Trường THPT Lê Văn Hưu - “cái nôi” đào tạo, bồi dưỡng nhân tài
60 NĂM MỘT MÁI TRƯỜNG (1963 – 2023)
I. LỊCH SỬ NHÀ TRƯỜNG
Cách
đây vừa tròn 60 năm ngày 22/8/1963 Tiếng trống khai trường đầu tiên của trường
cấp III Thiệu Hoá đã vang lên. Kỷ niệm về những năm đầu đầy gian nan vất vã vẫn
còn ghi dấu trong tâm trí mỗi thầy cô giáo và lứa học sinh cũ của nhà trường.
Việc ra đời trường cấp III Thiệu Hoá là niềm hạnh phúc của con em trong huyện
Thiệu Hoá và cả con em các xã phía Đông Nam huyện Yên Định, phía đông bắc của
huyện Đông Sơn có điều kiện đi học thuận tiện hơn.
Trường
được thành lập trong thời kỳ chiến tranh ác liệt với bao nhiêu khó khăn vất vã,
nhưng với tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”, đội ngũ giáo viên đầu tiên
của nhà trường đã vượt lên gian khổ để duy trì và tạo dựng nhà trường. Tại
phiên họp đầu tiên của nhà trường ngày 24/8/1963, đồng chí Nguyễn Văn Châm Hiệu
trưởng nhà trường chỉ có trong tay một Quyết định thành lập trường gồm 03 lớp
(1 lớp 9 và 2 lớp và một danh sách CB, GV, NV với 10 đồng chí. Học sinh lớp 9
của nhà trường là số học sinh chuyển từ trường cấp III Lam Sơn về gồm 46 em còn
2 lớp 8 tuyển chọn học sinh Thiệu Hoá cùng một số xã phía Đông huyện Yên Định
với tổng số 102 em.
Cơ
sở vật chất nhà trường hầu như không có gì, 3 lớp học sinh phải học nhờ trường
cấp II của huyện, bàn ghế, giường tủ … thì tiếp nhận từ trường BTVH của huyện
do bị giải thể.
Đến
năm học 1964 – 1965 trường đã có đủ 3 khối lớp gồm 6 lớp với 314 học sinh, số
giáo viên cũng được bổ sung thêm. Cũng trong năm học này UBND huyện Thiệu Hoá
quyết định xây dựng trường mới tại xã Thiệu Vận (Địa điểm của trường hiện nay),
nên thầy và trò nhà trường vừa dạy vừa học vừa xây dựng nhà trường. Vào những
năm đó do chiến tranh quá ác liệt nên nhà trường phải chuyển đi hai nơi để dạy
và học: Học sinh hữu ngạn sông Chu thì chuyển vào học tại làng Khoai xã Thiệu
Vận; Học sinh tả ngạn sông Chu thì chuyển đến học tại làng Đình Tân xã Thiệu
Phú. Trung tâm của trường (Nơi làm việc của Ban giám hiệu) vẫn ở xã Thiệu Vận,
giáo viên phải dạy cả ở 2 nơi .
Năm
1965 –1966 giặc Mỹ đánh phá Thanh Hoá ác liệt nên lại có sự di chuyển lần 2: Bộ
phận sơ tán tại Thiệu Vận lại chuyển đi Thiệu Hoà rồi sau đó lại chuyển đến xã
Thiệu Tâm; Bộ phận ở Thiệu Phú lại chuyển đi Thiệu Long , rồi sau đó lại chuyển
đến xã Thiệu Nguyên. Tuy phải di chuyển liên tục nhưng thầy và trò nhà trường
vẫn kiên trì giảng dạy và học tập tốt.
Trong
những năm học tiếp theo (1966 đến 1968) học sinh vẫn phải học ở những nơi sơ
tán, ngôi trường mới xây dựng xong được dùng để làm kho chứa đựng lương thực
phục vụ cho các chiến trường phía Bắc.
Do
số học sinh tăng nhanh và do chiến tranh có thể còn kéo dài nên UBND tỉnh và Ty
Giáo dục Thanh Hoá quyết định tách trường thành 2 trường: Trường Thiệu Hoá I và
Trường Thiệu Hoá II. Cũng từ năm học đó (1968 – 1969) 2 trường có 2 con dấu
khác nhau. Vào năm 1969 – 1970 thầy và trò nhà trường cấp III Thiệu Hoá I
chuyển về dạy và học tại ngôi trường mới được xây, còn trường cấp III Thiệu Hoá
II vẫn học nơi sơ tán. Do chưa có địa điểm xây dựng và chưa có vốn nên trường
cấp III Thiệu Hoá II lại phải sang dạy và học tại trường cấp III Thiệu Hoá I.
Tháng 2 năm 1971 Ty Giáo dục Thanh Hoá Quyết định nhập 2 trường thành một. Đến
ngày 15/4/1972 trường lại phải sơ tán lần thứ ba và phải chia làm 3 bộ phận: 8
lớp phía Đông hữu ngạn sông Chu thì sơ tán tại xã Thiệu Vân; 10 lớp phía Tây
Nam hữu ngạn sông Chu thì sơ tán tại Thiệu Tâm sau đó lại chuyển về Thiệu Lý; 8
lớp tả ngạn sông Chu thì sơ tán tại xã Thiệu Công sau đó lại chuyển về Thiệu
Phú. Đến năm học 1972 – 1973 Ty Giáo dục thanh Hoá lại Quyết định tách trường lần
thứ hai. Số lớp học tại hữu ngạn sông Chu thì học ở trường cấp III Thiệu Hoá I
do thầy Đỗ Như Phùi làm Hiệu trưởng; số lớp học tại tả ngạn sông Chu thì học ở
trường cấp III Thiệu Hoá II do thầy Nguyễn Ngọc Thái là phó Hiệu trưởng phụ
trách trường .
Từ
năm 1963 đến năm 1975 là giai đoạn trường trưởng thành trong chiến tranh ác
liệt. 12 năm ấy thầy và trò nhà trường phải khắc phục khó khăn gian khổ, phải
tạo dựng tất cả các điều kiện để phục vụ tốt cho dạy và học. Do nhu cầu phục vụ
cho các chiến trường, nhiều khi phải nghỉ học hàng tuần để thầy trò đi vận
chuyển lương thực tiếp tế cho bộ đội. Nhiều học sinh chưa học xong khoá học đã
phải lên đường nhập ngũ. Trong 12 năm đó theo thống kê chưa đầy đủ thì có 614
học sinh lên đường nhập ngũ và trong số đó có 51 em đã anh dũng hy sinh cho sự
nghiệp chống Mỹ cứu nước. Trong thời gian đó cũng có nhiều học sinh phấn đấu
trở thành những nhà khoa học, những cán bộ cốt cán trong các lĩnh vực hoạt động
của Đảng và nhà nước.
Từ
năm học 1975 - 1976 nhà trường bước vào một giai đoạn mới, giai đoạn đất nước
thống nhất và hoà bình. Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt được phát động đã
đưa chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng đi lên. Từ năm học 1975 – 1976
trở đi số lớp và số học sinh của nhà trường tăng nhanh (Năm học 1979 – 1980 có
28 lớp với hơn 1400 học sinh), nên nhà trường đề nghị huyện và Ty Giáo dục
thành lập phân hiệu tại xã Thiệu Chính. Năm 1983 – 1984 trường đổi tên thành
trường cấp III Đông Sơn II.
Năm
học 1984 –1985 phân hiệu Thiệu Chính được UBND tỉnh Quyết định thành trường cấp
III Đông Sơn III.
Đến
ngày 7/12/1993 trường được đổi tên thành trường THPT Lê Văn Hưu.
Từ
năm 1973 đến năm 1993, tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp luôn được duy trì từ 90% -
95%. Số học sinh đậu vào các trường ĐH, CĐ luôn ở mức cao, có nhiều học sinh
đạt điểm được đi học ĐH ở nước ngoài. Các đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh luôn
đạt giải cao và xếp hàng đơn vị cấp tỉnh, nhiều môn được xếp thứ nhất nhì trong
tỉnh.
Trong
20 năm trở lại đây điểm nỗi bật của nhà trường là:
- Coi trọng công tác giáo dục toàn diện
cho học sinh.
- Duy trì nền nếp, kỷ cương trong dạy
và học .
- Thường xuyên đổi mới phương pháp
giảng dạy và viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Thực hiện tốt công tác dân chủ hoá
trong trường học từ đó đã tạo được mối đoàn kết nhất trí cao trong các hoạt
động của nhà trường.
- Tăng cường công tác xã hội hoá giáo
dục và xây dựng cơ sở vật chất trường học
- Hàng năm tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh
kiểm khá, tốt trên 80%, học sinh xếp loại học lực khá, giỏi đạt từ 60% – 72%,
số học sinh lớp 12 đậu tốt nghiệp đạt từ 98% - 100%. Đội tuyển thi học sinh
giỏi cấp tỉnh nhiều năm được xếp hàng đơn vị, nhiều em đạt giải cao điển hình
như năm học 2009 - 2010 em Nguyễn Hồng Lĩnh lớp 12C10 đạt giải khuyến khích
quốc gia môn Lý Casio, năm học 2011 - 2012 em Lê Đình Giáp lớp 12C4 đạt giải
Nhì quốc gia môn Hóa Casio, năm học 2012 - 2013 em Nguyễn Thị Trang lớp 12C5
đạt giải khuyến khích quốc gia môn lịch sử, năm học 2014 - 2015, em Nguyễn Đình
Dũng lớp 12C4 đạt giải khuyến khích quốc gia môn Toán Casio. Tỷ lệ học sinh đậu
vào các trường ĐH, CĐ luôn đat từ 60% - 65%, có nhiều em đậu thủ khoa ở các
trường ĐH, năm học 2004 - 2005 em Trần Văn Tú lớp 12C1 đạt điểm thi tuyệt đối
30/30 là thủ khoa trường ĐH GTVT, năm học 2009 - 2010 em Nguyễn Thành Luân lớp
12C1 đạt thủ khoa Học viện Quân y với 29,5 điểm, năm học 2012 - 2013 em Nguyễn
Hữu Thăng lớp 12C3 đạt thủ khoa Học viện Bưu Chính Viễn Thông ( 27,5 điểm), năm
học 2014 - 2015, em Nguyễn Thị Hà lớp 12C2 thủ khoa(28.5 điểm), Nguyễn Công
Thành lớp 12 C3 Á khoa Học viện Kỹ Thuật Quân sự (28.25)...Nhiều em đạt điểm
cao trên 27 điểm.
Nhiều địa phương trong khu vực tuyển
sinh của nhà trường có tỷ lệ học sinh đậu ĐH, CĐ cao như: xã Thiệu Đô; Tân
Châu; Minh Tâm, Thiệu Vận; Thiệu Trung ...
Những
năm gần đây theo kết quả xếp loại chung của Bộ GD&ĐT trường được xếp thứ 220 – 340 trong hệ thống
trường THPT trong toàn Quốc về điểm thi ĐH-CĐ, và xếp thứ 12-15/ 104 trường THPT ở
Tỉnh Thanh Hoá đây chính là bằng chứng để khẳng định chất lượng giáo dục của
nhà trường trong suốt 60 năm qua.
- Cùng với phong trào dạy tốt, học tốt,
các hoạt động khác của nhà trường cũng được chú trọng. Phong trào TDTT, VN được
duy trì và phát triển mạnh, hàng năm các đội tuyển tham gia Hội khoẻ Phù Đổng
huyện và tỉnh đều đạt giải
- Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng
khang trang và bề thế, đến nay nhà trường đã có 3 khu nhà tầng với 36 phòng học và 6 phòng
chức năng cùng với khu Hiệu bộ 3 tầng, khu nhà đa năng, Sân tập thể dục, thể
thao tạo điều kiện thuận thợi trong giảng dạy và học tập của thầy và trò nhà
trường. Năm 2015 trường được UBND tỉnh công nhận trường trường Chuẩn Quốc gia.
Nhìn
lại chặng đường gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù còn nhiều khó khăn
thiếu thốn, song bằng sự nổ lực phấn đấu vươn lên của nhiều thế hệ giáo viên và
học sinh trường cấp III Thiệu Hoá I - Cấp III Đông Sơn II - THPT Lê Văn Hưu đã
góp phần đào tạo cho xã hội gần 24.000 học sinh có trình độ TN.THPT, trong đó
hơn 8500 học sinh đậu vào các trường ĐH - CĐ. Nhiều học sinh của nhà trường đã
phấn đấu trở thành Giáo sư, tiến sĩ, nhà khoa học những cán bộ lãnh đạo cốt cán
ở các cấp, tiêu biểu như
- Tiến sỹ Lê Xuân Sơn niên khóa 1986 -
1989, quê Đông thanh
- Tiến sỹ khoa học Nguyễn Duy Khang niên khóa 1988 - 1991, quê Yên Định
- Tiến sỹ Phạm Thế Thư niên khóa 1995 -
1998, quê Thiệu Trung
- Tiến sỹ Nguyễn Văn Thuấn 1997 - 2000,
quê Minh Tâm
- Tiến sỹ Đỗ Duy Hiếu niên khóa 2002 -
2005, quê Tân Châu
Hiện
nay nhà trường có tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 88 đồng chí 100% đạt
chuẩn ( 27% đạt trình độ trên chuẩn) có 66 đồng chí là Đảng viên
Số lớp học sinh là 37 lớp, trong đó:
K10 có 12 lớp; K11 có 13 lớp và K12 có 12 lớp với tổng số học sinh đến thời
điểm này là gần 1500 em.
Trong
20 năm trở lại đây nhà trường luôn đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp tỉnh.
Được UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Năm học 2000
– 2001 được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng Huân chương
Lao động Hạng Ba. Chi bộ nhà trường (nay là Đảng bộ) liên tục đạt trong sạch
vững mạnh, được huyện uỷ tặng giấy khen và tặng cờ, tỉnh uỷ tặng Bằng khen.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh liên tục được công nhận là tổ chức cơ sở đoàn vững mạnh,
được tỉnh đoàn tặng Bằng khen, Trung ương đoàn tặng Bằng khen, tặng cờ. Công
đoàn nhà trường được công nhận là tổ chức cơ sở công đoàn vững mạnh, được công
đoàn ngành Giáo dục Việt Nam tặng Bằng khen. Nhiều CB, GV nhà trường được Bộ
Giáo dục, Sở GD&ĐT, UBND huyện tặng Bằng khen, giấy khen. Nhiều giáo viên
đạt giáo viên dạy giỏi các cấp. Nhiều giáo viên có nhiều học sinh đạt giải học
sinh giỏi cấp tỉnh và đậu và các trường ĐH, CĐ.
II. MỘT SỐ KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG CÔNG TÁC GIÁO
DỤC 20 NĂM GẦN ĐÂY
1. Đội tuyển thi học sinh giỏi cấp quốc gia và
cấp tỉnh
- Năm học 2001- 2002
Đặc biệt trong năm học này môn Vật lý đạt 9 giải
gồm 3 nhì, 3 ba, 3 khuyến khích xếp thứ 2 toàn Tỉnh
- Năm học 2003 – 2004
- Năm học 2004 – 2005
- Năm học 2005 – 2006 đạt 74 giải học sinh giỏi
cấp tỉnh, xếp thứ 10 toàn tỉnh
- Năm học 2006 – 2007 đạt 44 giải học sinh giỏi
cấp tỉnh, xếp thứ 14 toàn tỉnh
- Năm học 2007 – 2008 đạt 56 giải học sinh giỏi
cấp tỉnh, xếp thứ 12 toàn tỉnh
- Năm học 2008 – 2009 đạt 75 giải học sinh giỏi
cấp tỉnh, xếp thứ 6 toàn tỉnh
- Năm học 2009 – 2010 đạt 85 giải học sinh giỏi
cấp tỉnh
Đặc biệt có 01 giải khuyến
khích quốc gia môn Lý Casio của em Nguyễn Hồng Lĩnh lớp 12C10 (Thầy Lại Văn
Khoa giảng dạy), 02 giải nhất môn toán của em Nguyễn Thành Luân và em Lê Văn
Lương lớp 12 C1 (Cô Trần Thị Tuyết giảng dạy), 02 giải nhất môn sử của em Nguyễn
Thị Nương và Trần Thị Hà lớp 12 C11 (Cô Lê Thị Bình giảng dạy), xếp thứ 7 toàn
tỉnh.
- Năm học 2010 – 2011 đạt 98 giải học sinh giỏi
cấp tỉnh, xếp thứ 10 toàn tỉnh
Đặc biệt có em Hoàng Văn
Nghị đạt giải nhất môn Hóa Casio (Thầy Lê Đình Sinh giảng dạy)
- Năm học 2011 – 2012 đạt 130 giải học sinh giỏi
cấp tỉnh
Đặc biệt có 01 giải nhì
Quốc gia máy tính casio môn Hoá của em Lê Đình Giáp 12 C4 (Thầy Lê Đình Sinh
giảng dạy), xếp thứ 7 toàn tỉnh.
- Năm học 2012-2013 đạt 92 giải học sinh giỏi
cấp tỉnh
Đặc biệt trong năm học này
có 01 giải KK Quốc gia môn lịch sử của em Nguyễn Thị Trang 12 C5 (Cô Lê Thị
Bình giảng dạy) , Nguyễn Thị Chinh lớp 12 C7 giải nhất môn Sinh, Nguyễn Thị
Loan Lớp 12 C7 giải nhất Casio môn Sinh (Cô Vũ Thị Hải giảng dạy), Lê Thị Huyền
lớp 12C1 giải nhất môn Hóa (Thầy Nguyễn Ngọc Khuê giảng dạy) xếp thứ 13 toàn
tỉnh.
- Năm học 2013-2014 đạt 68 giải riêng các môn
văn hoá đạt 39/47 giải với 4 nhất, 12 nhì, 23 ba và khuyến khích
Đặc biệt trong năm học này
môn Địa đạt 5/5 giải trong đó 3 giải nhất của các em Lê Thị Lê, Lê Mai Linh,
Tống Thị Hằng lớp 12C5, 2 giải nhì xếp thứ nhất toàn Tỉnh (Thầy Hoàng Ngọc
Tuyên giảng dạy), 01 giải nhất văn của em Lê Thị Oanh lớp 12C5 (Cô Nguyễn Thị
Phượng giảng dạy), 01 nhất GDCD của em Nguyễn Thị Lê lớp 12 C5 (Thầy Nguyễn
Ngọc Sơn giảng dạy) xếp thứ 6 toàn tỉnh.
- Năm học 2014 - 2015 có 47 em học sinh tham gia
dự thi trong đó 33 em đạt giải xếp thứ 21/104 trường trong Tỉnh
Đặc biệt trong năm học này
có 01 giải khuyến khích Quốc gia môn Toán Casio của em Nguyễn Đình Dũng lớp 12
C4 (Thầy Nguyễn Phi Tuấn giảng dạy), 01 giải nhất môn ngữ văn của em Lê Thị Kim
Oanh lớp 12 C5 (Cô Nguyễn Thị Mai giảng dạy), 03 giải nhất môn toán casio của
các em Nguyễn Đình Dũng 12 C4, Bùi Công Tuấn 12 C4 (Thầy Nguyễn Phi Tuấn giảng
dạy), Nguyễn Hữu Hoàng Tuấn 12 C2 (Thầy Phạm Đình Huệ giảng dạy).
- Năm học 2015 - 2016 có 47 em học sinh tham gia
dự thi trong đó 32 em đạt giải xếp thứ 21/104 trường trong Tỉnh
Đặc biệt trong năm học này
có 01 giải nhất môn ngữ văn của em Đinh Thị Thùy Trang lớp 12 C5 (Cô Nguyễn Thị
Hương giảng dạy).
- Năm học 2016 -2017 có 47 em học sinh tham gia
dự thi trong đó 35 em đạt giải xếp thứ 21/104 trường trong Tỉnh.
- Năm học 2017 - 2018 có 47 em học sinh tham gia
dự thi trong đó 27 em đạt giải xếp thứ 31/104 trường trong Tỉnh.
- Năm học 2018 - 2019 có 47 em học sinh tham gia
dự thi trong đó 29 em đạt giải xếp thứ 25/104 trường trong Tỉnh.
- Năm học 2019 – 2020 do ảnh hưởng của dịch
covid -19 nên Sở GD&ĐT không tổ chức, song đội tuyển dự thi Hội khoẻ Phù
Đổng nhà trường vẫn đạt 24 giải.
- Năm học 2020 - 2021 đội tuyển học sinh giỏi
khối 12 các môn văn hóa đạt 19 giải xếp thứ 37 toàn tỉnh
Đặc biệt trong năm học này
môn Lịch sử đạt 5/5 giải trong đó có 3 giải nhất của các em Hoàng Thị Ngọc, Vũ
Ngọc Tiến, Lê Thị Thu Trang cùng lớp 12 C6, đứng thứ 2 toàn tỉnh (Cô Trần Thị
Thu giảng dạy); đội tuyển quốc phòng đạt giải khuyến khích toàn đoàn.
- Năm học 2021 – 2022 đội tuyển học sinh giỏi
khối 12 các môn văn hóa đạt 31 giải trong đó có 1 nhất 10 nhì, 10 ba, 10 khuyến
khích, xếp thứ 30/93 trường trong toàn tỉnh
Đặc biệt trong năm học này
môn Lịch sử đạt 5/5 giải trong đó có 1 giải nhất của các em Lê Thị Tâm lớp
12C2, 3 giải nhì, 1 giải ba đứng thứ 2 toàn tỉnh (Cô Trần Thị Thu giảng dạy);
đội tuyển quốc phòng đạt giải khuyến khích toàn đoàn.
- Năm học 2022 – 2023 đội tuyển học sinh
giỏi khối 12 các môn văn hóa đạt 30 giải trong đó có 5 nhì, 10 ba, 15 khuyến
khích, xếp thứ 34/93 trường trong toàn tỉnh
DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT GIẢI QUỐC GIA
TT
|
NĂM HỌC
|
HỌC SINH
|
LỚP
|
MÔN
|
GIẢI
|
GIÁO VIÊN
|
1
|
2009 - 2010
|
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
12C10
|
Lý Casio
|
KK
|
Lại Văn Khoa
|
2
|
2011 -2012
|
Lê Đình Giáp
|
12C4
|
Hóa Casio
|
Nhì
|
Lê Đình Sinh
|
3
|
2012 - 2013
|
Nguyễn Thị Chang
|
12C5
|
Sử
|
KK
|
Lê Thị Bình
|
4
|
2014 - 2015
|
Nguyễn Đình Dũng
|
12C4
|
Toán Casio
|
KK
|
Nguyễn Phi Tuấn
|
DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT GIẢI NHẤT CẤP TỈNH
TT
|
NĂM HỌC
|
HỌC SINH
|
LỚP
|
MÔN
|
GIÁO VIÊN
|
1
|
1990-1991
|
Nguyễn Duy Khang
|
12
|
Vật Lý
|
Nguyễn Hồng Tuấn
|
2
|
1990-1991
|
Nguyễn Thăng Thịnh
|
12C
|
Sử
|
Hoàng Thị Nguyên
|
3
|
1992-1993
|
Võ Hải Thanh
|
11
|
Toán
|
La Đức Quang
|
4
|
1992-1993
|
Hà Thị Huyền
|
|
Sinh
|
Cao Văn Nguyên
|
5
|
1996-1997
|
Lê Anh Chiến
|
12
|
Vật Lý
|
Phạm Văn Tuyếnh
|
6
|
1999-2000
|
Lê Thị Lan
|
12C3
|
Địa
|
Nguyễn Hữu Thiềng
|
7
|
2004-2005
|
Đỗ Đình Thịnh
|
12
|
Sinh
|
Trịnh Thanh Hương
|
8
|
2009-2010
|
Nguyễn Thành Luân
|
12C1
|
Toán
|
Trần Thị Tuyết
|
9
|
2009-2010
|
Lê Văn Lương
|
12C1
|
Toán
|
Trần Thị Tuyết
|
10
|
2009-2010
|
Nguyễn Thị Nương
|
12C11
|
Sử
|
Lê Thị Bình
|
11
|
2009-2010
|
Trần Thị Hà
|
12C11
|
Sử
|
Lê Thị Binh
|
12
|
2010-2011
|
Hoàng Viết Nghị
|
12C3
|
Hóa Casio
|
Lê Đình Sinh
|
13
|
2012-2013
|
Nguyễn Thị Chinh
|
12C7
|
Sinh
|
Vũ Thị Hải
|
14
|
2012-2013
|
Nguyễn Thị Loan
|
12C7
|
Sinh Casio
|
Vũ Thị Hải
|
15
|
2012-2013
|
Lê Thị Huyền
|
12C1
|
Hóa
|
Nguyễn Ngọc Khuê
|
16
|
2013-2014
|
Lê Thị Lê
|
12C5
|
Địa
|
Hoàng Ngọc Tuyên
|
17
|
2013-2014
|
Lê Thị Mai Linh
|
12C5
|
Địa
|
Hoàng Ngọc Tuyên
|
18
|
2013-2014
|
Tống Thị Hằng
|
12C5
|
Địa
|
Hoàng Ngọc Tuyên
|
19
|
2013-2014
|
Lê Thị Oanh
|
12C5
|
Văn
|
Nguyễn Thị Phượng
|
20
|
2013-2014
|
Nguyễn Thị Lê
|
12C5
|
GDCD
|
Nguyễn Ngọc Sơn
|
21
|
2014-2015
|
Nguyễn Đình Dũng
|
12C4
|
Toán Casio
|
Nguyễn Phi Tuấn
|
22
|
2014-2015
|
Bùi Công Tuấn
|
12C4
|
Toán Casio
|
Nguyễn Phi Tuấn
|
23
|
2014-2015
|
Nguyễn Hữu Hoàng Tuấn
|
12C2
|
Toán Casio
|
Phạm Đình Huệ
|
24
|
2014-2015
|
Lê Thị Kim Oanh
|
12C5
|
Văn
|
Nguyễn Thị Mai
|
25
|
2015-2016
|
Đinh Thị Thùy Trang
|
12C5
|
Văn
|
Nguyễn Thị Hương
|
26
|
2020-2021
|
Hoàng Thị Ngọc
|
12C6
|
Sử
|
Trần Thị Thu
|
27
|
2020-2021
|
Vũ Ngọc Tiến
|
12C6
|
Sử
|
Trần Thị Thu
|
28
|
2020-2021
|
Lê Thị Thu Trang
|
12C6
|
Sử
|
Trần Thị Thu
|
29
|
2021-2022
|
Lê Thị Tâm
|
12C2
|
Sử
|
Trần Thị Thu
|
2. Kết quả đậu ĐH-
CĐ trong những năm gần đây
- Năm học 2004 – 2005, có 168 em, đạt 35% ( Em
Trần Văn Tú lớp 12 C1 đạt 30/30 thủ khoa Đại học giao thông vận tải , 07 em đạt
từ 28,5 điểm trở lên).
-
Năm học 2005 – 2006 có 231 em, đạt 44%
(Đăc biệt
có các em Lê Thị Hương 29 điểm, Nguyễn Anh Văn 29 điểm ĐHBK Hà Nội, Nguyễn Văn
Khương 28,5 HVKT Quân Sự, Lê Mạnh Cường A 28,5 HV Hậu Cần, Nguyễn Phượng Hoàng
28 điểm BKHN).
-
Năm học 2006 – 2007 có 207 em, đạt 41%
(Vũ Đình
Chuyên 29 điểm, HS Vân 29 điểm tổng cả trường có 05 em đạt từ 28,5 điểm
trở lên).
-
Năm học 2007 – 2008 có 378 em, đạt 73,6% (03 em đạt từ 28,5 điểm trở lên).
- Năm học 2008 – 2009 có 326 em, đạt 58,7% (01em
đạt từ 28,5 điểm ).
-
Năm học 2009 –2010 có 358 em, đạt 63,4%. Có hơn 10 học sinh có diểm thi đạt từ
27 điểm trở lên. Đặc biệt học sinh Nguyễn Thành Luân lớp 12 C1 đậu 2 trường ĐH,
thủ khoa của trường Học viện Quân Y với số điểm 29,5 đứng thứ tư trường ĐH Bách
khoa HN với số điểm 28,5.
-
Năm học 2010-2011: 354 em đạt 62,5 % , có 05 em đạt trên 27 điểm.
-
Năm học 2011-2012: 312 em đạt 55,0 %, có 7 em đạt trên 27 điểm, 01 em đạt á
khoa ĐH Công đoàn.
-
Năm học 2012-2013: 286 em đạt 57,3%, có 5 em đạt trên 27 điểm, 01 thủ khoa Học
Viên BCVT là em Nguyễn Hữu Thăng lớp 12 C3.
-
Năm học 2013-2014: Có 06
em đạt trên 27 điểm
- Năm
học 2014 -2015: 07 em trên 27 điểm, em Nguyễn Thị Hà lớp 12C2 thủ khoa, em
Nguyễn Công Thành lớp 12C3 Á khoa Học viện kỹ thuật Quân sự.
- Năm
học 2015 -2016: 06 em đạt trên 27 điểm xếp thứ 4 toàn tỉnh (số có 27 điểm trở
lên).
- Năm
học 2016 -2017: 11 em đạt 27 điểm trở lên.
- Năm
học 2017 - 2018: có 01 em Lê Trọng Đạt lớp 12 C1 đạt trên 27 điểm trong số 11
em toàn tỉnh.
- Năm
học 2018 -2019: Có em Lê Thị Thùy lớp 12 C1 đạt 28,05, trong số 19 em toàn tỉnh
đạt trên 28 điểm.
- Năm
học 2019 -2020: Có 14 em em đạt trên 27 điểm (trong đó có 2 em đạt trên 28
điểm).
- Năm
học 2020 -2021: Tổng số HS dự thi TN THPT năm học 2020-2021: 465;
Số trúng tuyển TN THPT:
464 Tỷ lệ: 99,78%.
- Danh sách HS thi TN THPT có điểm xét tuyển ĐH 3 môn đạt 27 điểm trở lên:
TT
|
Họ và tên
|
Xã
|
Lớp
|
Toán
|
Văn
|
Anh
|
Lý
|
Hóa
|
Sinh
|
Sử
|
Địa
|
GDCD
|
Khối
thi
|
3 môn
thi
|
Tổng điểm
đạt
|
Ghi chú
|
1
|
Lê Đình Sơn
|
Thị Trấn TH
|
12C2
|
9
|
7
|
6.4
|
8.75
|
9.25
|
4.50
|
|
|
|
A
|
Toán, Lý Hóa
|
27,0
|
|
2
|
Lê Thị Mùi
|
Thiệu Châu
|
12C3
|
9
|
7.75
|
4.4
|
4
|
8.50
|
9.50
|
|
|
|
B
|
Toán, Hóa, Sinh
|
27,0
|
|
3
|
Tống Thị Oanh
|
Thiệu Hòa
|
12C4
|
9.2
|
8.25
|
9.4
|
8.50
|
6
|
5
|
|
|
|
A1
|
Toán,Lý,
Anh
|
27,1
|
|
4
|
Lê Đình Huy
|
Thị Trấn TH
|
12C1
|
9.2
|
7.25
|
8.8
|
5.50
|
9
|
8.75
|
|
|
|
D07
|
Toán, Hóa, Anh
|
27,0
|
|
5
|
Nguyễn Thu Trang
|
Đông Thanh
|
12C1
|
9.2
|
9
|
9.4
|
5.25
|
5
|
4.50
|
|
|
|
D
|
Toán Văn Anh
|
27,6
|
|
6
|
Nguyễn Khánh Linh
|
Đông Thanh
|
12C6
|
8.2
|
9.25
|
9.6
|
|
|
|
7
|
8
|
9.75
|
D
|
Toán, Văn, Anh
|
27,05
|
|
7
|
Lê Khánh Hòa
|
Thiệu Trung
|
12 C6
|
8.6
|
9
|
10
|
|
|
|
6.50
|
8
|
8.75
|
D
|
Toán, Văn, Anh
|
27,6
|
|
8
|
Hoàng Thị Thanh Thảo
|
Thị Trấn TH
|
12C6
|
7.6
|
9
|
9.6
|
|
|
|
9.50
|
9.50
|
9.75
|
D78
|
Văn, Anh, THXH
|
28,18
|
|
9
|
Hoàng Thị Thanh Thảo
|
Thị Trấn TH
|
12C6
|
|
9
|
|
|
|
|
9.50
|
9.50
|
|
C
|
Văn, Sử, Địa
|
28,0
|
|
10
|
Vũ Ngọc Tiến
|
Thiệu Vận
|
12C6
|
7.6
|
9
|
3.8
|
|
|
|
8.75
|
9.75
|
9.75
|
C
|
Văn, Sử, Địa
|
27,5
|
|
11
|
Vũ Ngọc Tiến
|
Thiệu Vận
|
12C6
|
|
9
|
|
|
|
|
|
9.75
|
9.75
|
C20
|
Văn, Địa, GDCD,
|
28,5
|
|
12
|
Vũ Hồng Vân
|
Thiệu Viên
|
12C6
|
6.2
|
8.5
|
6
|
|
|
|
9.25
|
9.25
|
9.25
|
C
|
Văn, Sử, Địa
|
27,0
|
|
13
|
Hoàng Thị Ngọc
|
Thiệu Toán
|
12C6
|
7.2
|
8.5
|
6.2
|
|
|
|
9.50
|
9.25
|
9.50
|
C
|
Văn, Sử, Địa
|
27,25
|
|
14
|
Hoàng Thị Ngọc
|
Thiệu Toán
|
|
|
8.5
|
|
|
|
|
|
9.25
|
9.50
|
C20
|
Văn, Địa, GDCD,
|
27,25
|
|
15
|
Nguyễn Thị Hoài Phương
|
Minh Tâm
|
12C6
|
7
|
9.5
|
8.8
|
|
|
|
9
|
9
|
9.50
|
D78
|
Văn, Anh, THXH
|
27,47
|
|
16
|
Nguyễn Thị Hoài Phương
|
Minh Tâm
|
12C6
|
|
9.5
|
|
|
|
|
9
|
9
|
|
C
|
Văn, Sử, Địa
|
27,5
|
|
17
|
Nguyễn Thị Thảo
|
Thiệu Viên
|
12C6
|
6.4
|
9
|
9.2
|
|
|
|
9.50
|
9.75
|
9.25
|
D14
|
Văn, Anh, Sử
|
27,7
|
|
18
|
Nguyễn Thị Thảo
|
Thiệu Viên
|
12C6
|
|
9
|
|
|
|
|
9.50
|
9.75
|
|
C
|
Văn, Sử, Địa
|
28,25
|
|
19
|
Lê Thị Thu Trang
|
Đông Thanh
|
12 C7
|
7.6
|
8.75
|
5.6
|
|
|
|
10
|
9.25
|
9.50
|
C
|
Văn, Sử, Địa
|
28,0
|
|
20
|
Tống Thị Mai
|
Thiệu Hòa
|
12C7
|
6
|
9.25
|
9.4
|
|
|
|
8.75
|
8.25
|
9.50
|
D78
|
Văn, Anh, THXH
|
27,48
|
|
21
|
Tống Thị Mai
|
Thiệu Hòa
|
12C7
|
|
9.25
|
9.4
|
|
|
|
8.75
|
|
|
D14
|
Văn, Anh, Sử
|
27,4
|
|
22
|
Vũ Đình Duy
|
Thiệu Viên
|
12C9
|
8
|
7.25
|
4.8
|
|
|
|
8.50
|
9.75
|
9.50
|
A09
|
Toán, Địa, GDCD
|
27,0
|
|
23
|
Lê Thị Thanh Tâm
|
Thiệu Toán
|
12C9
|
7.6
|
8.75
|
8.6
|
|
|
|
8
|
9
|
9.25
|
C20
|
Văn, Địa, GDCD,
|
27,0
|
|
24
|
Tống Thị Hương
|
Thiệu Hòa
|
12C8
|
8
|
9
|
6.8
|
|
|
|
8.25
|
7.50
|
9.75
|
C19
|
Văn, Sử, GDCD
|
27,0
|
|
25
|
Lê Văn Quang Anh
|
Minh Tâm
|
12C8
|
8.4
|
8
|
7.8
|
|
|
|
8.50
|
8.75
|
10
|
A09
|
Toán, Địa, GDCD
|
27,15
|
|
26
|
Hoàng Thị Vân Anh
|
Thị Trấn TH
|
12C10
|
8.2
|
7.17
|
7.4
|
|
|
|
7.75
|
9.25
|
10
|
A09
|
Toán, Địa, GDCD
|
27,45
|
|
27
|
Vũ Thị Hồng Nguyên
|
Thị Trấn TH
|
12C11
|
7.8
|
9
|
7.6
|
|
|
|
6.50
|
9
|
9.50
|
C20
|
Văn,Địa, GDCD
|
27,5
|
|
(Tổng 27 em)
3. DANH SACH THÍ SINH
ĐẠT ĐIỂM 10 CÁC MÔN THI TN NĂM 2021
TT
|
Họ tên
|
Lớp
|
Môn
|
Điểm
|
Ghi chú
|
1
|
Hoàng Thị Vân Anh
|
12C10
|
GDCD
|
10,0
|
|
2
|
Lê Văn Quang Anh
|
12C8
|
GDCD
|
10,0
|
|
3
|
Lê Khánh Hòa
|
12 C6
|
Anh
|
10,0
|
|
4
|
Nguyễn Phương Nga
|
12C
|
GDCD
|
10,0
|
|
5
|
Nguyễn Văn Thành
|
12C
|
GDCD
|
10,0
|
|
6
|
Lê Thị Thu Trang
|
12C7
|
Lịch sử
|
10,0
|
|
- Năm
học 2021 – 2022 :
Danh sách học sinh đạt từ 27 điểm trở lên (tổng điểm 3 môn thi đăng ký xét
tuyển đại học)
Tổng số học sinh : 29.
TT
|
Họ tên
|
Dân tộc
|
Ngày sinh
|
Điểm thi
|
Điểm tổ hợp cao nhất
|
Ghi chú
|
Toán
|
Lý
|
Hóa
|
Sinh
|
Văn
|
Sử
|
Địa
|
GDCD
|
NN
|
Tổ hợp
|
Điểm
|
1
|
Lê Thị
Hoài Trang
|
Kinh
|
26/9/2004
|
7.0
|
|
|
|
9.0
|
9.5
|
7.5
|
9.75
|
4.2
|
C19
|
28.25
|
|
2
|
Phùng
Thị Thuỳ Dung
|
Kinh
|
06/10/2004
|
8.0
|
9.0
|
9.75
|
9.25
|
8.75
|
|
|
|
6.2
|
C00
|
28.00
|
|
3
|
Lê Thị
Tâm
|
Kinh
|
17/11/2004
|
8.0
|
|
|
|
8.5
|
10.0
|
8.75
|
9.5
|
4.0
|
C19
|
28.00
|
|
4
|
Hoàng
Quỳnh Nga
|
Kinh
|
12/12/2004
|
6.8
|
|
|
|
8.75
|
9.75
|
9.25
|
9.0
|
5.0
|
C00
|
27.75
|
|
5
|
Nguyễn
Thanh Lâm
|
Kinh
|
03/02/2004
|
7.4
|
|
|
|
8.5
|
9.75
|
8.75
|
9.5
|
4.4
|
C19
|
27.75
|
|
6
|
Phạm
Huy Hoàng
|
Kinh
|
24/12/2004
|
7.4
|
|
|
|
8.5
|
9.75
|
9.5
|
9.5
|
2.0
|
C00
|
27,75
|
|
7
|
Nguyễn
Thị Hằng
|
Kinh
|
19/02/2004
|
7.2
|
|
|
|
8.5
|
9.25
|
8.25
|
10.0
|
5.8
|
C19
|
27.75
|
|
8
|
Phạm
Văn Quý
|
Kinh
|
04/11/2003
|
6.6
|
|
|
|
8.5
|
9.75
|
8.75
|
9.5
|
5.0
|
C19
|
27.75
|
|
9
|
Lê Thị
Bích Ngọc
|
Kinh
|
16/12/2004
|
7.8
|
|
|
|
9.0
|
9.0
|
8.5
|
9.75
|
6.8
|
C19
|
27.75
|
|
10
|
Lê Trọng
Đạt
|
Kinh
|
20/3/2004
|
6.4
|
|
|
|
8.5
|
9.75
|
8.0
|
9.25
|
3.0
|
C19
|
27.50
|
|
11
|
Nguyễn
Thị Hằng
|
Kinh
|
05/02/2004
|
6.2
|
|
|
|
8.5
|
10.0
|
9.0
|
9.25
|
4.4
|
C00
|
27.50
|
|
12
|
Hoàng
Bình Ngọc
|
Kinh
|
28/9/2004
|
9.4
|
9.0
|
9.0
|
4.75
|
7.0
|
|
|
|
3.8
|
A00
|
27.40
|
|
13
|
Phạm Thị
Thuỳ Nhung
|
Kinh
|
26/8/2004
|
8.6
|
|
|
|
9.25
|
8.5
|
8.5
|
9.5
|
7.4
|
C14
|
27.35
|
|
14
|
Lê
Xuân Cường
|
Kinh
|
24/8/2004
|
8.8
|
9.25
|
9.25
|
2.75
|
7.0
|
|
|
|
4.2
|
A00
|
27.30
|
|
15
|
Lê Hữu
Trường
|
Kinh
|
01/01/2004
|
8.8
|
9.25
|
9.25
|
4.25
|
6.0
|
|
|
|
4.2
|
A00
|
27.30
|
|
16
|
Lê Ngọc
Minh
|
Kinh
|
12/12/2004
|
8.8
|
9.25
|
9.25
|
5.75
|
7.25
|
|
|
|
2.4
|
A00
|
27.30
|
|
17
|
Mai
Nguyệt Hà
|
Kinh
|
03/12/2003
|
8.8
|
9.25
|
5.25
|
3.25
|
7.5
|
|
|
|
9.2
|
A01
|
27.25
|
|
18
|
Lê Thị
Dung
|
Kinh
|
23/10/2004
|
5.2
|
|
|
|
8.25
|
9.25
|
8.0
|
9.75
|
4.4
|
C19
|
27.25
|
|
19
|
Đinh
Hữu Tuấn
|
Kinh
|
09/5/2004
|
9.6
|
9.0
|
8.5
|
3.25
|
7.5
|
|
|
|
4.6
|
A00
|
27.10
|
|
20
|
Lê Thị
Tâm
|
Kinh
|
11/5/2004
|
8.6
|
|
|
|
7.5
|
9.5
|
8.75
|
9.0
|
7.4
|
A08
|
27.10
|
|
21
|
Lê
Đình Cường
|
Kinh
|
10/10/2004
|
8.8
|
9.25
|
9.0
|
4.25
|
6.5
|
|
|
|
1.6
|
A00
|
27.05
|
|
22
|
Dương
Đình Đại
|
Kinh
|
23/01/2004
|
8.8
|
8.75
|
9.5
|
4.75
|
7.0
|
|
|
|
5.4
|
A00
|
27.05
|
|
23
|
Nguyễn
Quang Huy
|
Kinh
|
16/02/2004
|
9.0
|
9.75
|
8.25
|
3.5
|
8.0
|
|
|
|
4.6
|
A00
|
27.00
|
|
24
|
Lê Thị
Linh
|
Kinh
|
17/01/2004
|
8.6
|
9.0
|
5.0
|
5.25
|
8.25
|
|
|
|
9.4
|
A01
|
27.00
|
|
25
|
Vũ Thị
Hồng
|
Kinh
|
29/6/2004
|
7.6
|
|
|
|
8.75
|
9.75
|
8.25
|
8.5
|
3.8
|
C19
|
27.00
|
|
26
|
Trương
Mạnh Vũ
|
Kinh
|
06/01/2004
|
8.0
|
|
|
|
8.5
|
9.25
|
9.25
|
9.5
|
3.2
|
C00
|
27.00
|
|
27
|
Bùi
Nguyễn Hà Anh
|
Kinh
|
25/3/2004
|
8.8
|
|
|
|
9.0
|
7.25
|
7.0
|
8.0
|
9.2
|
D01
|
27.00
|
|
28
|
Nguyễn
Thị Hồng Mai
|
Kinh
|
11/9/2004
|
8.6
|
|
|
|
9.0
|
6.25
|
7.5
|
8.25
|
9.4
|
D01
|
27.00
|
|
29
|
Cao
Văn Nam
|
Kinh
|
25/11/2004
|
7.2
|
|
|
|
8.0
|
10.0
|
8.25
|
9.0
|
4.4
|
C19
|
27.00
|
|
- Năm
học 2022 – 2023
-Số học sinh dự thi 476+ 1 miễn thi
|
|
|
|
|
|
- Số
học sinh đỗ TN: 477/477 (đạt
100%)
|
|
|
|
|
- Điểm cao xét tuyển Đại học: Có 31 học sinh đạt từ 27 điểm
trở lên, 10 học sinh trên 28 điểm các khối xét tuyển ĐH; có 310 điểm 9 trở lên (Toán: 9; Văn:116; Anh:13;
Lý:14; Hóa:12; Sinh: 4; Sử:17; Địa: 3; GDCD:122); có 11 học sinh đạt điểm 10 (các
môn Tiếng Anh, Lịch sử, GDCD).
|
- DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT ĐIỂM 10 KỲ THI TN NĂM 2023
|
|
STT
|
Họ và tên
|
Ngày sinh
|
Điểm thi
|
Môn thi
|
Lớp
|
|
|
1
|
TRẦN THỊ TRÂM
|
28/04/2005
|
10.00
|
Tiếng Anh
|
12C8
|
|
|
2
|
TRẦN VĂN HOÀN
|
26/09/2005
|
10.00
|
Lịch sử
|
12C12
|
|
|
3
|
TRẦN QUỲNH MAI
|
02/12/2005
|
10.00
|
Lịch sử
|
12C7
|
|
|
4
|
TRẦN THỊ KIM CHI
|
07/03/2005
|
10.00
|
GDCD
|
12C6
|
|
|
5
|
ĐỖ THỊ DUNG
|
18/09/2005
|
10.00
|
GDCD
|
12C6
|
|
|
6
|
NGUYỄN THỊ NHUNG
|
12/01/2005
|
10.00
|
GDCD
|
12C6
|
|
|
7
|
LÊ MINH THỌ
|
02/05/2005
|
10.00
|
GDCD
|
12C12
|
|
|
8
|
LÊ THỊ THÙY
|
19/10/2005
|
10.00
|
GDCD
|
12C8
|
|
|
9
|
NGUYỄN HỮU TUẤN
|
06/08/2005
|
10.00
|
GDCD
|
12C11
|
|
|
10
|
NGUYỄN ĐỨC HẬU
|
16/10/2005
|
10.00
|
GDCD
|
12C11
|
|
|
11
|
NGUYỄN THỊ HUYỀN
|
15/01/2005
|
10.00
|
GDCD
|
12C11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
( Danh sách gồm 11 em)
II.DANH
SÁCH HỌC SINH ĐẠT TỪ 27 ĐIỂM TRỞ LÊN- KHỐI XÉT TUYỂN ĐH NĂM 2023
|
|
TT
|
Họ và tên học sinh
|
Ngày sinh
|
Toán
|
Vật lí
|
Hóa học
|
Sinh học
|
Ngữ văn
|
Lịch sử
|
Địa lí
|
GDCD
|
Ngoại ngữ
|
Tên tổ hợp
|
Tổng
điểm TH
|
Các
môn thành phần của tổ hợp
|
Lớp
|
1
|
TRẦN
THỊ TRÂM
|
28/04/2005
|
7.8
|
|
|
|
9.5
|
7.25
|
7
|
9.25
|
10
|
D66
|
28.75
|
Văn, Anh, GDCD
|
12C8
|
2
|
NGUYỄN
VĂN SANG
|
27/01/2005
|
5.2
|
|
|
|
9
|
9.75
|
8.75
|
9.75
|
3.4
|
C19
|
28.5
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C6
|
3
|
HÀ
THANH NHÀN
|
16/11/2005
|
8
|
|
|
|
9.25
|
9.5
|
7
|
9.75
|
8.2
|
C19
|
28.5
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C8
|
4
|
TRẦN TRỌNG VIỆT ANH
|
17/04/2005
|
9.6
|
9.25
|
9.5
|
6
|
8
|
|
|
|
4.4
|
A00
|
28.35
|
Toán,
Lí, Hóa
|
12C1
|
5
|
TRẦN
QUỲNH MAI
|
2/12/2005
|
6.8
|
|
|
|
9
|
10
|
9.25
|
8.75
|
6.4
|
C00
|
28.25
|
Văn, Sử , Điạ
|
12C7
|
6
|
LÊ THỊ
KIM CHI
|
21/04/2005
|
6.6
|
|
|
|
9.25
|
9.25
|
8
|
9.75
|
5.6
|
C19
|
28.25
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C7
|
7
|
NGUYỄN
ĐỨC ANH
|
16/11/2005
|
9.6
|
9.25
|
9.25
|
7.5
|
8.25
|
|
|
|
6.6
|
A00
|
28.10
|
Toán,
Lí, Hóa
|
12C1
|
8
|
LÊ MINH
THỌ
|
2/5/2005
|
9
|
|
|
|
9
|
9
|
7.5
|
10
|
5
|
C19
|
28
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C12
|
9
|
TRẦN
VĂN HOÀN
|
26/09/2005
|
6.6
|
|
|
|
8.5
|
10
|
8.25
|
9.5
|
7.8
|
C19
|
28
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C12
|
10
|
NGUYỄN
THỊ NHUNG
|
12/1/2005
|
7
|
|
|
|
8.75
|
9.25
|
8.25
|
10
|
4.6
|
C19
|
28
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C6
|
11
|
NGUYỄN
THỊ DUNG
|
2/1/2005
|
8.4
|
|
|
|
9.5
|
8
|
7
|
8.75
|
9.6
|
D66
|
27.85
|
Văn,
Anh, GDCD
|
12C8
|
12
|
LÊ THÙY
ANH
|
21/02/2005
|
9.4
|
|
|
|
9.5
|
6.75
|
5.75
|
8.75
|
8.8
|
D01
|
27.7
|
Toán, Văn, Anh
|
12C8
|
13
|
TRẦN
PHƯƠNG LINH
|
8/3/2005
|
7
|
|
|
|
9.5
|
7.25
|
6.75
|
9
|
9.2
|
D66
|
27.7
|
Văn,
Anh, GDCD
|
12C7
|
14
|
NGUYỄN
MINH HÀ
|
12/6/2005
|
8
|
|
|
|
9.25
|
7.5
|
7.5
|
9.25
|
9.2
|
D66
|
27.7
|
Văn,
Anh, GDCD
|
12C4
|
15
|
TỐNG
ĐỨC HÙNG
|
19/12/2005
|
8.6
|
9.25
|
9.75
|
8
|
8
|
|
|
|
6.4
|
A00
|
27.6
|
Toán,
Lí, Hóa
|
12C1
|
16
|
NGUYỄN
NGỌC HÀ
|
12/6/2005
|
8.6
|
|
|
|
9.25
|
8
|
8.25
|
8.75
|
9.6
|
D66
|
27.6
|
Văn,
Anh, GDCD
|
12C4
|
17
|
TỐNG
THỊ THU NGA
|
23/06/2005
|
8
|
|
|
|
9.5
|
6.5
|
5.75
|
9.25
|
8.8
|
D66
|
27.55
|
Văn,
Anh, GDCD
|
12C7
|
18
|
HOÀNG
THỊ QUỲNH
|
9/11/2005
|
6.6
|
|
|
|
9.25
|
9
|
7
|
9.25
|
4
|
C19
|
27.5
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C11
|
19
|
NGUYỄN
ĐĂNG TUẤN
|
11/9/2005
|
5.6
|
|
|
|
8.75
|
9
|
8.5
|
9.75
|
3
|
C19
|
27.5
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C11
|
20
|
TRỊNH
THỊ THU THẢO
|
8/7/2005
|
5
|
|
|
|
9
|
9
|
8.25
|
9.5
|
3.2
|
C19
|
27.5
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C6
|
21
|
LÊ THỊ
THANH
|
10/10/2005
|
4.4
|
|
|
|
8.75
|
9.25
|
7.75
|
9.5
|
2.4
|
C19
|
27.5
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C6
|
22
|
ĐỖ THỊ
DUNG
|
18/09/2005
|
4.8
|
|
|
|
9.25
|
8.25
|
6.5
|
10
|
3.4
|
C19
|
27.5
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C6
|
23
|
NGUYỄN P. THẢO TRANG
|
6/7/2005
|
6.4
|
|
|
|
8.75
|
9
|
9
|
9.5
|
8.8
|
C19
|
27.25
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C7
|
24
|
NGUYỄN
MINH NGUYỆT
|
8/9/2005
|
7.4
|
|
|
|
9.5
|
8
|
6.75
|
9.75
|
4.6
|
C19
|
27.25
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C11
|
25
|
NGUYỄN
HỮU TUẤN
|
6/8/2005
|
6.4
|
|
|
|
9
|
8.25
|
7.75
|
10
|
4
|
C19
|
27.25
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C11
|
26
|
HOÀNG
THỊ DUNG
|
16/06/2005
|
7.8
|
|
|
|
8.75
|
9
|
7
|
9.5
|
4
|
C19
|
27.25
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C10
|
27
|
LÊ THỊ
HẢI YẾN
|
8/10/2005
|
7.8
|
5.25
|
9
|
9.5
|
8.75
|
|
|
|
4.8
|
C08
|
27.25
|
Văn, Hóa, Sinh
|
12C5
|
28
|
LÊ THỊ
MAI LINH
|
22/07/2005
|
4
|
|
|
|
9
|
9.25
|
8.5
|
9
|
3
|
C19
|
27.25
|
Văn, Sử
, GDCD
|
12C6
|
29
|
NGUYỄN
VĂN THẾ
|
19/12/2005
|
8.8
|
|
|
|
8.25
|
8.75
|
8.25
|
9.5
|
4.2
|
A08
|
27.05
|
Toán,
Sử, GDCD
|
12C12
|
30
|
NGUYỄN
NGỌC DIỆU
|
20/11/2005
|
8.8
|
9.25
|
9
|
7.25
|
8.75
|
|
|
|
7.8
|
A00
|
27.05
|
Toán,
Lí, Hóa
|
12C1
|
31
|
NGUYỄN
THỊ HUYỀN
|
15/01/2005
|
8.6
|
|
|
|
9
|
8.5
|
7.25
|
10
|
3
|
C14
|
27.00
|
Toán, Văn, GDCD
|
12C11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
( Danh sách gồm 31 em)
- DANH SÁCH HỌC SINH CÓ TỔNG ĐIỂM TỐT NGHIỆP CAO NHẤT NĂM 2023
STT
|
Lớp
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Ngày sinh
|
Nơi sinh
|
Dân tộc
|
Điểm số các bài thi
|
|
Thứ hạng
|
Toán
|
Ngữ văn
|
Vật lí
|
Hóa học
|
Sinh học
|
Lịch sử
|
Địa lý
|
GD
CD
|
Ngoại ngữ
|
Môn NN
|
Tổng
|
1
|
12C4
|
NGUYỄN
NGỌC HÀ
|
Nữ
|
12/06/2005
|
THANH HOÁ
|
Kinh
|
8.60
|
9.25
|
|
|
|
8.00
|
8.25
|
8.75
|
9.60
|
N1
|
52.45
|
1
|
2
|
12C8
|
HÀ
THANH NHÀN
|
Nữ
|
16/11/2005
|
THANH HOÁ
|
Kinh
|
8.00
|
9.25
|
|
|
|
9.50
|
7.00
|
9.75
|
8.20
|
N1
|
51.70
|
2
|
3
|
12C7
|
NGUYỄN
PHẠM THẢO TRANG
|
Nữ
|
06/07/2005
|
TP. HỒ CHÍ MINH
|
Kinh
|
6.40
|
8.75
|
|
|
|
9.00
|
9.00
|
9.50
|
8.80
|
N1
|
51.45
|
3
|
4
|
12C8
|
NGUYỄN
THỊ DUNG
|
Nữ
|
02/01/2005
|
THANH HOÁ
|
Kinh
|
8.40
|
9.50
|
|
|
|
8.00
|
7.00
|
8.75
|
9.60
|
N1
|
51.25
|
4
|
5
|
12C1
|
NGUYỄN
NGỌC DIỆU
|
Nữ
|
20/11/2005
|
THANH HOÁ
|
Kinh
|
8.80
|
8.75
|
9.25
|
9.00
|
7.25
|
|
|
|
7.80
|
N1
|
50.85
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Danh
sách gồm 5 em)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát huy truyền thống dạy tốt, học tốt và truyền thống
của nhà trường vinh dự được mang tên nhà sử học, danh nhân văn hoá của đất
nước. Năm học 2023-2024 thầy và trò nhà trường quyết tâm thi đua dạy tốt, học
tập, rèn luyện tốt và thực hiện tốt các cuộc vận động lớn của nghành và của Bộ
Chính trị " Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”. Phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
Quyết tâm xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh về mọi mặt để trở thành một trong
những điểm sáng về giáo dục trong huyện và trong tỉnh, xứng đáng với truyền
thống “ Thiệu Hoá một vùng đất hiếu học ”, với sự tin yêu của Lãnh đạo và nhân
dân huyện nhà.
BAN GIÁM
HIỆU NHÀ TRƯỜNG