image banner
 
No title... No title... No title...
Trường THPT Lê Văn Hưu - “cái nôi” đào tạo, bồi dưỡng nhân tài

60 NĂM MỘT MÁI TRƯỜNG (1963 – 2023)

 

I. LỊCH SỬ NHÀ TRƯỜNG

 

Cách đây vừa tròn 60 năm ngày 22/8/1963 Tiếng trống khai trường đầu tiên của trường cấp III Thiệu Hoá đã vang lên. Kỷ niệm về những năm đầu đầy gian nan vất vã vẫn còn ghi dấu trong tâm trí mỗi thầy cô giáo và lứa học sinh cũ của nhà trường. Việc ra đời trường cấp III Thiệu Hoá là niềm hạnh phúc của con em trong huyện Thiệu Hoá và cả con em các xã phía Đông Nam huyện Yên Định, phía đông bắc của huyện Đông Sơn có điều kiện đi học thuận tiện hơn.

 

Trường được thành lập trong thời kỳ chiến tranh ác liệt với bao nhiêu khó khăn vất vã, nhưng với tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”, đội ngũ giáo viên đầu tiên của nhà trường đã vượt lên gian khổ để duy trì và tạo dựng nhà trường. Tại phiên họp đầu tiên của nhà trường ngày 24/8/1963, đồng chí Nguyễn Văn Châm Hiệu trưởng nhà trường chỉ có trong tay một Quyết định thành lập trường gồm 03 lớp (1 lớp 9 và 2 lớp và một danh sách CB, GV, NV với 10 đồng chí. Học sinh lớp 9 của nhà trường là số học sinh chuyển từ trường cấp III Lam Sơn về gồm 46 em còn 2 lớp 8 tuyển chọn học sinh Thiệu Hoá cùng một số xã phía Đông huyện Yên Định với tổng số 102 em.

 

Cơ sở vật chất nhà trường hầu như không có gì, 3 lớp học sinh phải học nhờ trường cấp II của huyện, bàn ghế, giường tủ … thì tiếp nhận từ trường BTVH của huyện do bị giải thể.

 

Đến năm học 1964 – 1965 trường đã có đủ 3 khối lớp gồm 6 lớp với 314 học sinh, số giáo viên cũng được bổ sung thêm. Cũng trong năm học này UBND huyện Thiệu Hoá quyết định xây dựng trường mới tại xã Thiệu Vận (Địa điểm của trường hiện nay), nên thầy và trò nhà trường vừa dạy vừa học vừa xây dựng nhà trường. Vào những năm đó do chiến tranh quá ác liệt nên nhà trường phải chuyển đi hai nơi để dạy và học: Học sinh hữu ngạn sông Chu thì chuyển vào học tại làng Khoai xã Thiệu Vận; Học sinh tả ngạn sông Chu thì chuyển đến học tại làng Đình Tân xã Thiệu Phú. Trung tâm của trường (Nơi làm việc của Ban giám hiệu) vẫn ở xã Thiệu Vận, giáo viên phải dạy cả ở 2 nơi .

 

Năm 1965 –1966 giặc Mỹ đánh phá Thanh Hoá ác liệt nên lại có sự di chuyển lần 2: Bộ phận sơ tán tại Thiệu Vận lại chuyển đi Thiệu Hoà rồi sau đó lại chuyển đến xã Thiệu Tâm; Bộ phận ở Thiệu Phú lại chuyển đi Thiệu Long , rồi sau đó lại chuyển đến xã Thiệu Nguyên. Tuy phải di chuyển liên tục nhưng thầy và trò nhà trường vẫn kiên trì giảng dạy và học tập tốt.

 

Trong những năm học tiếp theo (1966 đến 1968) học sinh vẫn phải học ở những nơi sơ tán, ngôi trường mới xây dựng xong được dùng để làm kho chứa đựng lương thực phục vụ cho các chiến trường phía Bắc.

Do số học sinh tăng nhanh và do chiến tranh có thể còn kéo dài nên UBND tỉnh và Ty Giáo dục Thanh Hoá quyết định tách trường thành 2 trường: Trường Thiệu Hoá I và Trường Thiệu Hoá II. Cũng từ năm học đó (1968 – 1969) 2 trường có 2 con dấu khác nhau. Vào năm 1969 – 1970 thầy và trò nhà trường cấp III Thiệu Hoá I chuyển về dạy và học tại ngôi trường mới được xây, còn trường cấp III Thiệu Hoá II vẫn học nơi sơ tán. Do chưa có địa điểm xây dựng và chưa có vốn nên trường cấp III Thiệu Hoá II lại phải sang dạy và học tại trường cấp III Thiệu Hoá I. Tháng 2 năm 1971 Ty Giáo dục Thanh Hoá Quyết định nhập 2 trường thành một. Đến ngày 15/4/1972 trường lại phải sơ tán lần thứ ba và phải chia làm 3 bộ phận: 8 lớp phía Đông hữu ngạn sông Chu thì sơ tán tại xã Thiệu Vân; 10 lớp phía Tây Nam hữu ngạn sông Chu thì sơ tán tại Thiệu Tâm sau đó lại chuyển về Thiệu Lý; 8 lớp tả ngạn sông Chu thì sơ tán tại xã Thiệu Công sau đó lại chuyển về Thiệu Phú. Đến năm học 1972 – 1973 Ty Giáo dục thanh Hoá lại Quyết định tách trường lần thứ hai. Số lớp học tại hữu ngạn sông Chu thì học ở trường cấp III Thiệu Hoá I do thầy Đỗ Như Phùi làm Hiệu trưởng; số lớp học tại tả ngạn sông Chu thì học ở trường cấp III Thiệu Hoá II do thầy Nguyễn Ngọc Thái là phó Hiệu trưởng phụ trách trường .

 

Từ năm 1963 đến năm 1975 là giai đoạn trường trưởng thành trong chiến tranh ác liệt. 12 năm ấy thầy và trò nhà trường phải khắc phục khó khăn gian khổ, phải tạo dựng tất cả các điều kiện để phục vụ tốt cho dạy và học. Do nhu cầu phục vụ cho các chiến trường, nhiều khi phải nghỉ học hàng tuần để thầy trò đi vận chuyển lương thực tiếp tế cho bộ đội. Nhiều học sinh chưa học xong khoá học đã phải lên đường nhập ngũ. Trong 12 năm đó theo thống kê chưa đầy đủ thì có 614 học sinh lên đường nhập ngũ và trong số đó có 51 em đã anh dũng hy sinh cho sự nghiệp chống Mỹ cứu nước. Trong thời gian đó cũng có nhiều học sinh phấn đấu trở thành những nhà khoa học, những cán bộ cốt cán trong các lĩnh vực hoạt động của Đảng và nhà nước.

 

Từ năm học 1975 - 1976 nhà trường bước vào một giai đoạn mới, giai đoạn đất nước thống nhất và hoà bình. Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt được phát động đã đưa chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng đi lên. Từ năm học 1975 – 1976 trở đi số lớp và số học sinh của nhà trường tăng nhanh (Năm học 1979 – 1980 có 28 lớp với hơn 1400 học sinh), nên nhà trường đề nghị huyện và Ty Giáo dục thành lập phân hiệu tại xã Thiệu Chính. Năm 1983 – 1984 trường đổi tên thành trường cấp III Đông Sơn II.

 

Năm học 1984 –1985 phân hiệu Thiệu Chính được UBND tỉnh Quyết định thành trường cấp III Đông Sơn III.

 

Đến ngày 7/12/1993 trường được đổi tên thành trường THPT Lê Văn Hưu.

 

Từ năm 1973 đến năm 1993, tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp luôn được duy trì từ 90% - 95%. Số học sinh đậu vào các trường ĐH, CĐ luôn ở mức cao, có nhiều học sinh đạt điểm được đi học ĐH ở nước ngoài. Các đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh luôn đạt giải cao và xếp hàng đơn vị cấp tỉnh, nhiều môn được xếp thứ nhất nhì trong tỉnh.

 

Trong 20 năm trở lại đây điểm nỗi bật của nhà trường là:

- Coi trọng công tác giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Duy trì nền nếp, kỷ cương trong dạy và học .

- Thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy và viết sáng kiến kinh nghiệm.

- Thực hiện tốt công tác dân chủ hoá trong trường học từ đó đã tạo được mối đoàn kết nhất trí cao trong các hoạt động của nhà trường.

- Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục và xây dựng cơ sở vật chất trường học

- Hàng năm tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt trên 80%, học sinh xếp loại học lực khá, giỏi đạt từ 60% – 72%, số học sinh lớp 12 đậu tốt nghiệp đạt từ 98% - 100%. Đội tuyển thi học sinh giỏi cấp tỉnh nhiều năm được xếp hàng đơn vị, nhiều em đạt giải cao điển hình như năm học 2009 - 2010 em Nguyễn Hồng Lĩnh lớp 12C10 đạt giải khuyến khích quốc gia môn Lý Casio, năm học 2011 - 2012 em Lê Đình Giáp lớp 12C4 đạt giải Nhì quốc gia môn Hóa Casio, năm học 2012 - 2013 em Nguyễn Thị Trang lớp 12C5 đạt giải khuyến khích quốc gia môn lịch sử, năm học 2014 - 2015, em Nguyễn Đình Dũng lớp 12C4 đạt giải khuyến khích quốc gia môn Toán Casio. Tỷ lệ học sinh đậu vào các trường ĐH, CĐ luôn đat từ 60% - 65%, có nhiều em đậu thủ khoa ở các trường ĐH, năm học 2004 - 2005 em Trần Văn Tú lớp 12C1 đạt điểm thi tuyệt đối 30/30 là thủ khoa trường ĐH GTVT, năm học 2009 - 2010 em Nguyễn Thành Luân lớp 12C1 đạt thủ khoa Học viện Quân y với 29,5 điểm, năm học 2012 - 2013 em Nguyễn Hữu Thăng lớp 12C3 đạt thủ khoa Học viện Bưu Chính Viễn Thông ( 27,5 điểm), năm học 2014 - 2015, em Nguyễn Thị Hà lớp 12C2 thủ khoa(28.5 điểm), Nguyễn Công Thành lớp 12 C3 Á khoa Học viện Kỹ Thuật Quân sự (28.25)...Nhiều em đạt điểm cao trên 27 điểm.

Nhiều địa phương trong khu vực tuyển sinh của nhà trường có tỷ lệ học sinh đậu ĐH, CĐ cao như: xã Thiệu Đô; Tân Châu; Minh Tâm, Thiệu Vận; Thiệu Trung ...

 

Những năm gần đây theo kết quả xếp loại chung của Bộ GD&ĐT trường được xếp thứ 220 – 340 trong hệ thống trường THPT trong toàn Quốc về điểm thi ĐH-CĐ, và xếp thứ 12-15/ 104 trường THPT ở Tỉnh Thanh Hoá đây chính là bằng chứng để khẳng định chất lượng giáo dục của nhà trường trong suốt 60 năm qua.

- Cùng với phong trào dạy tốt, học tốt, các hoạt động khác của nhà trường cũng được chú trọng. Phong trào TDTT, VN được duy trì và phát triển mạnh, hàng năm các đội tuyển tham gia Hội khoẻ Phù Đổng huyện và tỉnh đều đạt giải

- Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng khang trang và bề thế, đến nay nhà trường đã có 3 khu nhà tầng với 36 phòng học và 6 phòng chức năng cùng với khu Hiệu bộ 3 tầng, khu nhà đa năng, Sân tập thể dục, thể thao tạo điều kiện thuận thợi trong giảng dạy và học tập của thầy và trò nhà trường. Năm 2015 trường được UBND tỉnh công nhận trường trường Chuẩn Quốc gia.

 

Nhìn lại chặng đường gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù còn nhiều khó khăn thiếu thốn, song bằng sự nổ lực phấn đấu vươn lên của nhiều thế hệ giáo viên và học sinh trường cấp III Thiệu Hoá I - Cấp III Đông Sơn II - THPT Lê Văn Hưu đã góp phần đào tạo cho xã hội gần 24.000 học sinh có trình độ TN.THPT, trong đó hơn 8500 học sinh đậu vào các trường ĐH - CĐ. Nhiều học sinh của nhà trường đã phấn đấu trở thành Giáo sư, tiến sĩ, nhà khoa học những cán bộ lãnh đạo cốt cán ở các cấp, tiêu biểu như

 

- Tiến sỹ Lê Xuân Sơn niên khóa 1986 - 1989, quê Đông thanh

- Tiến sỹ khoa học Nguyễn Duy Khang niên khóa 1988 - 1991, quê Yên Định

- Tiến sỹ Phạm Thế Thư niên khóa 1995 - 1998, quê Thiệu Trung

- Tiến sỹ Nguyễn Văn Thuấn 1997 - 2000, quê Minh Tâm

- Tiến sỹ Đỗ Duy Hiếu niên khóa 2002 - 2005, quê Tân Châu

 

Hiện nay nhà trường có tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 88 đồng chí 100% đạt chuẩn ( 27% đạt trình độ trên chuẩn) có 66 đồng chí là Đảng viên

Số lớp học sinh là 37 lớp, trong đó: K10 có 12 lớp; K11 có 13 lớp và K12 có 12 lớp với tổng số học sinh đến thời điểm này là gần 1500 em.

 

Trong 20 năm trở lại đây nhà trường luôn đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp tỉnh. Được UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Năm học 2000 – 2001 được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng Huân chương Lao động Hạng Ba. Chi bộ nhà trường (nay là Đảng bộ) liên tục đạt trong sạch vững mạnh, được huyện uỷ tặng giấy khen và tặng cờ, tỉnh uỷ tặng Bằng khen. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh liên tục được công nhận là tổ chức cơ sở đoàn vững mạnh, được tỉnh đoàn tặng Bằng khen, Trung ương đoàn tặng Bằng khen, tặng cờ. Công đoàn nhà trường được công nhận là tổ chức cơ sở công đoàn vững mạnh, được công đoàn ngành Giáo dục Việt Nam tặng Bằng khen. Nhiều CB, GV nhà trường được Bộ Giáo dục, Sở GD&ĐT, UBND huyện tặng Bằng khen, giấy khen. Nhiều giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp. Nhiều giáo viên có nhiều học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh và đậu và các trường ĐH, CĐ.

 

II. MỘT SỐ KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC 20 NĂM GẦN ĐÂY

1. Đội tuyển thi học sinh giỏi cấp quốc gia và cấp tỉnh

- Năm học 2001- 2002

Đặc biệt trong năm học này môn Vật lý đạt 9 giải gồm 3 nhì, 3 ba, 3 khuyến khích xếp thứ 2 toàn Tỉnh

- Năm học 2003 – 2004

- Năm học 2004 – 2005

- Năm học 2005 – 2006 đạt 74 giải học sinh giỏi cấp tỉnh, xếp thứ 10 toàn tỉnh

- Năm học 2006 – 2007 đạt 44 giải học sinh giỏi cấp tỉnh, xếp thứ 14 toàn tỉnh

- Năm học 2007 – 2008 đạt 56 giải học sinh giỏi cấp tỉnh, xếp thứ 12 toàn tỉnh

- Năm học 2008 – 2009 đạt 75 giải học sinh giỏi cấp tỉnh, xếp thứ 6 toàn tỉnh

- Năm học 2009 – 2010 đạt 85 giải học sinh giỏi cấp tỉnh

Đặc biệt có 01 giải khuyến khích quốc gia môn Lý Casio của em Nguyễn Hồng Lĩnh lớp 12C10 (Thầy Lại Văn Khoa giảng dạy), 02 giải nhất môn toán của em Nguyễn Thành Luân và em Lê Văn Lương lớp 12 C1 (Cô Trần Thị Tuyết giảng dạy), 02 giải nhất môn sử của em Nguyễn Thị Nương và Trần Thị Hà lớp 12 C11 (Cô Lê Thị Bình giảng dạy), xếp thứ 7 toàn tỉnh.

- Năm học 2010 – 2011 đạt 98 giải học sinh giỏi cấp tỉnh, xếp thứ 10 toàn tỉnh

Đặc biệt có em Hoàng Văn Nghị đạt giải nhất môn Hóa Casio (Thầy Lê Đình Sinh giảng dạy)

- Năm học 2011 – 2012 đạt 130 giải học sinh giỏi cấp tỉnh

Đặc biệt có 01 giải nhì Quốc gia máy tính casio môn Hoá của em Lê Đình Giáp 12 C4 (Thầy Lê Đình Sinh giảng dạy), xếp thứ 7 toàn tỉnh.

- Năm học 2012-2013 đạt 92 giải học sinh giỏi cấp tỉnh

Đặc biệt trong năm học này có 01 giải KK Quốc gia môn lịch sử của em Nguyễn Thị Trang 12 C5 (Cô Lê Thị Bình giảng dạy) , Nguyễn Thị Chinh lớp 12 C7 giải nhất môn Sinh, Nguyễn Thị Loan Lớp 12 C7 giải nhất Casio môn Sinh (Cô Vũ Thị Hải giảng dạy), Lê Thị Huyền lớp 12C1 giải nhất môn Hóa (Thầy Nguyễn Ngọc Khuê giảng dạy) xếp thứ 13 toàn tỉnh.

- Năm học 2013-2014 đạt 68 giải riêng các môn văn hoá đạt 39/47 giải với 4 nhất, 12 nhì, 23 ba và khuyến khích

Đặc biệt trong năm học này môn Địa đạt 5/5 giải trong đó 3 giải nhất của các em Lê Thị Lê, Lê Mai Linh, Tống Thị Hằng lớp 12C5, 2 giải nhì xếp thứ nhất toàn Tỉnh (Thầy Hoàng Ngọc Tuyên giảng dạy), 01 giải nhất văn của em Lê Thị Oanh lớp 12C5 (Cô Nguyễn Thị Phượng giảng dạy), 01 nhất GDCD của em Nguyễn Thị Lê lớp 12 C5 (Thầy Nguyễn Ngọc Sơn giảng dạy) xếp thứ 6 toàn tỉnh.

- Năm học 2014 - 2015 có 47 em học sinh tham gia dự thi trong đó 33 em đạt giải xếp thứ 21/104 trường trong Tỉnh

Đặc biệt trong năm học này có 01 giải khuyến khích Quốc gia môn Toán Casio của em Nguyễn Đình Dũng lớp 12 C4 (Thầy Nguyễn Phi Tuấn giảng dạy), 01 giải nhất môn ngữ văn của em Lê Thị Kim Oanh lớp 12 C5 (Cô Nguyễn Thị Mai giảng dạy), 03 giải nhất môn toán casio của các em Nguyễn Đình Dũng 12 C4, Bùi Công Tuấn 12 C4 (Thầy Nguyễn Phi Tuấn giảng dạy), Nguyễn Hữu Hoàng Tuấn 12 C2 (Thầy Phạm Đình Huệ giảng dạy).

- Năm học 2015 - 2016 có 47 em học sinh tham gia dự thi trong đó 32 em đạt giải xếp thứ 21/104 trường trong Tỉnh

Đặc biệt trong năm học này có 01 giải nhất môn ngữ văn của em Đinh Thị Thùy Trang lớp 12 C5 (Cô Nguyễn Thị Hương giảng dạy).

- Năm học 2016 -2017 có 47 em học sinh tham gia dự thi trong đó 35 em đạt giải xếp thứ 21/104 trường trong Tỉnh.

- Năm học 2017 - 2018 có 47 em học sinh tham gia dự thi trong đó 27 em đạt giải xếp thứ 31/104 trường trong Tỉnh.

- Năm học 2018 - 2019 có 47 em học sinh tham gia dự thi trong đó 29 em đạt giải xếp thứ 25/104 trường trong Tỉnh.

- Năm học 2019 – 2020 do ảnh hưởng của dịch covid -19 nên Sở GD&ĐT không tổ chức, song đội tuyển dự thi Hội khoẻ Phù Đổng nhà trường vẫn đạt 24 giải.

- Năm học 2020 - 2021 đội tuyển học sinh giỏi khối 12 các môn văn hóa đạt 19 giải xếp thứ 37 toàn tỉnh

Đặc biệt trong năm học này môn Lịch sử đạt 5/5 giải trong đó có 3 giải nhất của các em Hoàng Thị Ngọc, Vũ Ngọc Tiến, Lê Thị Thu Trang cùng lớp 12 C6, đứng thứ 2 toàn tỉnh (Cô Trần Thị Thu giảng dạy); đội tuyển quốc phòng đạt giải khuyến khích toàn đoàn.

- Năm học 2021 – 2022 đội tuyển học sinh giỏi khối 12 các môn văn hóa đạt 31 giải trong đó có 1 nhất 10 nhì, 10 ba, 10 khuyến khích, xếp thứ 30/93 trường trong toàn tỉnh

Đặc biệt trong năm học này môn Lịch sử đạt 5/5 giải trong đó có 1 giải nhất của các em Lê Thị Tâm lớp 12C2, 3 giải nhì, 1 giải ba đứng thứ 2 toàn tỉnh (Cô Trần Thị Thu giảng dạy); đội tuyển quốc phòng đạt giải khuyến khích toàn đoàn.

 - Năm học 2022 – 2023 đội tuyển học sinh giỏi khối 12 các môn văn hóa đạt 30 giải trong đó có 5 nhì, 10 ba, 15 khuyến khích, xếp thứ 34/93 trường trong toàn tỉnh

DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT GIẢI QUỐC GIA

TT

NĂM HỌC

HỌC SINH

LỚP

MÔN

GIẢI

GIÁO VIÊN

1

2009 - 2010

Nguyễn Hồng Lĩnh

12C10

Lý Casio

KK

Lại Văn Khoa

2

2011 -2012

Lê Đình Giáp

12C4

Hóa Casio

Nhì

Lê Đình Sinh

3

2012 - 2013

Nguyễn Thị Chang

12C5

Sử

KK

Lê Thị Bình

4

2014 - 2015

Nguyễn Đình Dũng

12C4

Toán Casio

KK

Nguyễn Phi Tuấn

DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT GIẢI NHẤT CẤP TỈNH

TT

NĂM HỌC

HỌC SINH

LỚP

MÔN

GIÁO VIÊN

1

1990-1991

Nguyễn Duy Khang

12

Vật Lý

Nguyễn Hồng Tuấn

2

1990-1991

Nguyễn Thăng Thịnh

12C

Sử

Hoàng Thị Nguyên

3

1992-1993

Võ Hải Thanh

11

Toán

La Đức Quang

4

1992-1993

Hà Thị Huyền

 

Sinh

Cao Văn Nguyên

5

1996-1997

Lê Anh Chiến

12

Vật Lý

Phạm Văn Tuyếnh

6

1999-2000

Lê Thị Lan

12C3

Địa

Nguyễn Hữu Thiềng

7

2004-2005

Đỗ Đình Thịnh

12

Sinh

Trịnh Thanh Hương

8

2009-2010

Nguyễn Thành Luân

12C1

Toán

Trần Thị Tuyết

9

2009-2010

Lê Văn Lương

12C1

Toán

Trần Thị Tuyết

10

2009-2010

Nguyễn Thị Nương

12C11

Sử

Lê Thị Bình

11

2009-2010

Trần Thị Hà

12C11

Sử

Lê Thị Binh

12

2010-2011

Hoàng Viết Nghị

12C3

Hóa Casio

Lê Đình Sinh

13

2012-2013

Nguyễn Thị Chinh

12C7

Sinh

Vũ Thị Hải

14

2012-2013

Nguyễn Thị Loan

12C7

Sinh Casio

Vũ Thị Hải

15

2012-2013

Lê Thị Huyền

12C1

Hóa

Nguyễn Ngọc Khuê

16

2013-2014

Lê Thị Lê

12C5

Địa

Hoàng Ngọc Tuyên

17

2013-2014

Lê Thị Mai Linh

12C5

Địa

Hoàng Ngọc Tuyên

18

2013-2014

Tống Thị Hằng

12C5

Địa

Hoàng Ngọc Tuyên

19

2013-2014

Lê Thị Oanh

12C5

Văn

Nguyễn Thị Phượng

20

2013-2014

Nguyễn Thị Lê

12C5

GDCD

Nguyễn Ngọc Sơn

21

2014-2015

Nguyễn Đình Dũng

12C4

Toán Casio

Nguyễn Phi Tuấn

22

2014-2015

Bùi Công Tuấn

12C4

Toán Casio

Nguyễn Phi Tuấn

23

2014-2015

Nguyễn Hữu Hoàng Tuấn

12C2

Toán Casio

Phạm Đình Huệ

24

2014-2015

Lê Thị Kim Oanh

12C5

Văn

Nguyễn Thị Mai

25

2015-2016

Đinh Thị Thùy Trang

12C5

Văn

Nguyễn Thị Hương

26

2020-2021

Hoàng Thị Ngọc

12C6

Sử

Trần Thị Thu

27

2020-2021

Vũ Ngọc Tiến

12C6

Sử

Trần Thị Thu

28

2020-2021

Lê Thị Thu Trang

12C6

Sử

Trần Thị Thu

29

2021-2022

Lê Thị Tâm

12C2

Sử

Trần Thị Thu

 2. Kết quả đậu ĐH- CĐ trong những năm gần đây

- Năm học 2004 – 2005, có 168 em, đạt 35% ( Em Trần Văn Tú lớp 12 C1 đạt 30/30 thủ khoa Đại học giao thông vận tải , 07 em đạt từ 28,5 điểm trở lên).

- Năm học 2005 – 2006 có 231 em, đạt 44%

(Đăc biệt có các em Lê Thị Hương 29 điểm, Nguyễn Anh Văn 29 điểm ĐHBK Hà Nội, Nguyễn Văn Khương 28,5 HVKT Quân Sự, Lê Mạnh Cường A 28,5 HV Hậu Cần, Nguyễn Phượng Hoàng 28 điểm BKHN).

- Năm học 2006 – 2007 có 207 em, đạt 41%

(Vũ Đình Chuyên 29 điểm, HS Vân 29 điểm tổng cả trường có 05 em đạt từ 28,5 điểm trở lên).

- Năm học 2007 – 2008 có 378 em, đạt 73,6% (03 em đạt từ 28,5 điểm trở lên).

- Năm học 2008 – 2009 có 326 em, đạt 58,7% (01em đạt từ 28,5 điểm ).

- Năm học 2009 –2010 có 358 em, đạt 63,4%. Có hơn 10 học sinh có diểm thi đạt từ 27 điểm trở lên. Đặc biệt học sinh Nguyễn Thành Luân lớp 12 C1 đậu 2 trường ĐH, thủ khoa của trường Học viện Quân Y với số điểm 29,5 đứng thứ tư trường ĐH Bách khoa HN với số điểm 28,5.

- Năm học 2010-2011: 354 em đạt 62,5 % , có 05 em đạt trên 27 điểm.

- Năm học 2011-2012: 312 em đạt 55,0 %, có 7 em đạt trên 27 điểm, 01 em đạt á khoa ĐH Công đoàn.

- Năm học 2012-2013: 286 em đạt 57,3%, có 5 em đạt trên 27 điểm, 01 thủ khoa Học Viên BCVT là em Nguyễn Hữu Thăng lớp 12 C3.

- Năm học 2013-2014:  Có 06 em đạt trên 27 điểm

- Năm học 2014 -2015: 07 em trên 27 điểm, em Nguyễn Thị Hà lớp 12C2 thủ khoa, em Nguyễn Công Thành lớp 12C3 Á khoa Học viện kỹ thuật Quân sự.

- Năm học 2015 -2016: 06 em đạt trên 27 điểm xếp thứ 4 toàn tỉnh (số có 27 điểm trở lên).

- Năm học 2016 -2017: 11 em đạt 27 điểm trở lên.

- Năm học 2017 - 2018: có 01 em Lê Trọng Đạt lớp 12 C1 đạt trên 27 điểm trong số 11 em toàn tỉnh.

- Năm học 2018 -2019: Có em Lê Thị Thùy lớp 12 C1 đạt 28,05, trong số 19 em toàn tỉnh đạt trên 28 điểm.

- Năm học 2019 -2020: Có 14 em em đạt trên 27 điểm (trong đó có 2 em đạt trên 28 điểm).

- Năm học 2020 -2021: Tổng số HS dự thi TN THPT năm học 2020-2021:     465;     Số trúng tuyển TN THPT:        464         Tỷ lệ: 99,78%.

  1. Danh sách HS thi TN THPT có điểm xét tuyển ĐH 3 môn đạt 27 điểm trở lên:

TT

Họ và tên

 Lớp

Toán

Văn

 Anh

Hóa

Sinh

Sử

Địa

GDCD

Khối thi

 3 môn  thi

 Tổng điểm  đạt

Ghi chú

1

Lê Đình Sơn

Thị Trấn TH

12C2

9

7

6.4

8.75

9.25

4.50

 

 

 

A

Toán, Lý Hóa

27,0

 

2

Lê Thị Mùi

Thiệu  Châu

12C3

9

7.75

4.4

4

8.50

9.50

 

 

 

B

Toán, Hóa, Sinh

27,0

 

3

Tống Thị Oanh

Thiệu Hòa

 12C4

9.2

8.25

9.4

8.50

6

5

 

 

 

A1

Toán,Lý,

Anh

27,1

 

4

Lê Đình Huy

Thị Trấn TH

12C1

9.2

7.25

8.8

5.50

9

8.75

 

 

 

D07

Toán, Hóa, Anh

27,0

 

5

Nguyễn Thu Trang

Đông  Thanh

12C1

9.2

9

9.4

5.25

5

4.50

 

 

 

D

Toán Văn Anh

27,6

 

6

Nguyễn Khánh Linh

Đông Thanh

12C6

8.2

9.25

9.6

 

 

 

7

8

9.75

D

Toán, Văn, Anh

27,05

 

7

 Lê Khánh Hòa

Thiệu Trung

12 C6

8.6

9

10

 

 

 

6.50

8

8.75

D

Toán, Văn, Anh

27,6

 

8

Hoàng Thị Thanh Thảo

Thị Trấn TH

12C6

7.6

9

9.6

 

 

 

9.50

9.50

9.75

D78

Văn, Anh, THXH

28,18

 

9

Hoàng Thị Thanh Thảo

Thị Trấn TH

12C6

 

9

 

 

 

 

9.50

9.50

 

C

Văn, Sử, Địa

28,0

 

10

Vũ Ngọc Tiến

Thiệu Vận

12C6

7.6

9

3.8

 

 

 

8.75

9.75

9.75

C

Văn, Sử, Địa

27,5

 

11

Vũ Ngọc Tiến

Thiệu Vận

12C6

 

9

 

 

 

 

 

9.75

9.75

C20

Văn, Địa, GDCD,

28,5

 

12

Vũ Hồng Vân

Thiệu Viên

12C6

6.2

8.5

6

 

 

 

9.25

9.25

9.25

C

Văn, Sử, Địa

27,0

 

13

Hoàng  Thị Ngọc

Thiệu Toán

12C6

7.2

8.5

6.2

 

 

 

9.50

9.25

9.50

C

Văn, Sử, Địa

27,25

 

14

Hoàng  Thị Ngọc

Thiệu Toán

 

 

8.5

 

 

 

 

 

9.25

9.50

C20

Văn, Địa, GDCD,

27,25

 

15

Nguyễn Thị Hoài Phương

Minh Tâm

12C6

7

9.5

8.8

 

 

 

9

9

9.50

D78

Văn, Anh, THXH

27,47

 

16

Nguyễn Thị Hoài Phương

Minh Tâm

12C6

 

9.5

 

 

 

 

9

9

 

C

Văn, Sử, Địa

27,5

 

17

Nguyễn Thị Thảo

Thiệu  Viên

12C6

6.4

9

9.2

 

 

 

9.50

9.75

9.25

D14

Văn, Anh, Sử

27,7

 

18

Nguyễn Thị Thảo

Thiệu  Viên

12C6

 

9

 

 

 

 

9.50

9.75

 

C

Văn, Sử, Địa

28,25

 

19

Lê Thị Thu Trang

Đông Thanh

12 C7

7.6

8.75

5.6

 

 

 

10

9.25

9.50

C

Văn, Sử, Địa

28,0

 

20

Tống  Thị Mai

Thiệu Hòa

12C7

6

9.25

9.4

 

 

 

8.75

8.25

9.50

D78

Văn, Anh, THXH

27,48

 

21

Tống  Thị Mai

Thiệu Hòa

12C7

 

9.25

9.4

 

 

 

8.75

 

 

D14

Văn, Anh, Sử

27,4

 

22

Vũ Đình Duy

Thiệu Viên

12C9

8

7.25

4.8

 

 

 

8.50

9.75

9.50

A09

Toán, Địa, GDCD

27,0

 

23

Lê Thị Thanh Tâm

Thiệu Toán

12C9

7.6

8.75

8.6

 

 

 

8

9

9.25

C20

Văn, Địa, GDCD,

27,0

 

24

Tống Thị Hương

Thiệu Hòa

12C8

8

9

6.8

 

 

 

8.25

7.50

9.75

C19

Văn, Sử, GDCD

27,0

 

25

Lê Văn Quang Anh

Minh Tâm

12C8

8.4

8

7.8

 

 

 

8.50

8.75

10

A09

Toán, Địa, GDCD

27,15

 

26

Hoàng Thị Vân Anh

Thị Trấn TH

12C10

8.2

7.17

7.4

 

 

 

7.75

9.25

10

A09

Toán, Địa, GDCD

27,45

 

27

Vũ Thị Hồng Nguyên

Thị Trấn TH

12C11

7.8

9

7.6

 

 

 

6.50

9

9.50

C20

Văn,Địa, GDCD

27,5

 

(Tổng 27 em)

3. DANH SACH  THÍ SINH ĐẠT ĐIỂM 10 CÁC MÔN  THI TN NĂM 2021

TT

Họ tên

Lớp

Môn

Điểm

Ghi chú

1

Hoàng Thị Vân Anh

12C10

GDCD

10,0

 

2

Lê Văn Quang Anh

12C8

GDCD

10,0

 

3

Lê Khánh Hòa

12 C6

Anh

10,0

 

4

Nguyễn Phương Nga

12C

GDCD

10,0

 

5

Nguyễn Văn Thành

12C

GDCD

10,0

 

6

Lê Thị Thu Trang

12C7

Lịch sử

10,0

 

- Năm học 2021 – 2022 :

Danh sách học sinh đạt từ 27 điểm trở lên (tổng điểm 3 môn thi đăng ký xét tuyển đại học)

                    Tổng số học sinh : 29.

 

TT

 

Họ tên

 

Dân tộc

 

Ngày sinh

 

Điểm thi

Điểm tổ hợp cao nhất

 

Ghi chú

Toán

Hóa

Sinh

Văn

Sử

Địa

GDCD

NN

Tổ hợp

Điểm

1

Lê Thị Hoài Trang

Kinh

26/9/2004

7.0

 

 

 

9.0

9.5

7.5

9.75

4.2

C19

28.25

 

2

Phùng Thị Thuỳ Dung

Kinh

06/10/2004

8.0

9.0

9.75

9.25

8.75

 

 

 

6.2

C00

28.00

 

3

Lê Thị Tâm

Kinh

17/11/2004

8.0

 

 

 

8.5

10.0

8.75

9.5

4.0

C19

28.00

 

4

Hoàng Quỳnh Nga

Kinh

12/12/2004

6.8

 

 

 

8.75

9.75

9.25

9.0

5.0

C00

27.75

 

5

Nguyễn Thanh Lâm

Kinh

03/02/2004

7.4

 

 

 

8.5

9.75

8.75

9.5

4.4

C19

27.75

 

6

Phạm Huy Hoàng

Kinh

24/12/2004

7.4

 

 

 

8.5

9.75

9.5

9.5

2.0

C00

27,75

 

7

Nguyễn Thị Hằng

Kinh

19/02/2004

7.2

 

 

 

8.5

9.25

8.25

10.0

5.8

C19

27.75

 

8

Phạm Văn Quý

Kinh

04/11/2003

6.6

 

 

 

8.5

9.75

8.75

9.5

5.0

C19

27.75

 

9

Lê Thị Bích Ngọc

Kinh

16/12/2004

7.8

 

 

 

9.0

9.0

8.5

9.75

6.8

C19

27.75

 

10

Lê Trọng Đạt

Kinh

20/3/2004

6.4

 

 

 

8.5

9.75

8.0

9.25

3.0

C19

27.50

 

11

Nguyễn Thị Hằng

Kinh

05/02/2004

6.2

 

 

 

8.5

10.0

9.0

9.25

4.4

C00

27.50

 

12

Hoàng Bình Ngọc

Kinh

28/9/2004

9.4

9.0

9.0

4.75

7.0

 

 

 

3.8

A00

27.40

 

13

Phạm Thị Thuỳ Nhung

Kinh

26/8/2004

8.6

 

 

 

9.25

8.5

8.5

9.5

7.4

C14

27.35

 

14

Lê Xuân Cường

Kinh

24/8/2004

8.8

9.25

9.25

2.75

7.0

 

 

 

4.2

A00

27.30

 

15

Lê Hữu Trường

Kinh

01/01/2004

8.8

9.25

9.25

4.25

6.0

 

 

 

4.2

A00

27.30

 

16

Lê Ngọc Minh

Kinh

12/12/2004

8.8

9.25

9.25

5.75

7.25

 

 

 

2.4

A00

27.30

 

17

Mai Nguyệt Hà

Kinh

03/12/2003

8.8

9.25

5.25

3.25

7.5

 

 

 

9.2

A01

27.25

 

18

Lê Thị Dung

Kinh

23/10/2004

5.2

 

 

 

8.25

9.25

8.0

9.75

4.4

C19

27.25

 

19

Đinh Hữu Tuấn

Kinh

09/5/2004

9.6

9.0

8.5

3.25

7.5

 

 

 

4.6

A00

27.10

 

20

Lê Thị Tâm

Kinh

11/5/2004

8.6

 

 

 

7.5

9.5

8.75

9.0

7.4

A08

27.10

 

21

Lê Đình Cường

Kinh

10/10/2004

8.8

9.25

9.0

4.25

6.5

 

 

 

1.6

A00

27.05

 

22

Dương Đình Đại

Kinh

23/01/2004

8.8

8.75

9.5

4.75

7.0

 

 

 

5.4

A00

27.05

 

23

Nguyễn Quang Huy

Kinh

16/02/2004

9.0

9.75

8.25

3.5

8.0

 

 

 

4.6

A00

27.00

 

24

Lê Thị Linh

Kinh

17/01/2004

8.6

9.0

5.0

5.25

8.25

 

 

 

9.4

A01

27.00

 

25

Vũ Thị Hồng

Kinh

29/6/2004

7.6

 

 

 

8.75

9.75

8.25

8.5

3.8

C19

27.00

 

26

Trương Mạnh Vũ

Kinh

06/01/2004

8.0

 

 

 

8.5

9.25

9.25

9.5

3.2

C00

27.00

 

27

Bùi Nguyễn Hà Anh

Kinh

25/3/2004

8.8

 

 

 

9.0

7.25

7.0

8.0

9.2

D01

27.00

 

28

Nguyễn Thị Hồng Mai

Kinh

11/9/2004

8.6

 

 

 

9.0

6.25

7.5

8.25

9.4

D01

27.00

 

29

Cao Văn Nam

Kinh

25/11/2004

7.2

 

 

 

8.0

10.0

8.25

9.0

4.4

C19

27.00

 

                                                                                                                                              

- Năm học 2022 – 2023

    -Số học sinh dự thi 476+ 1 miễn thi

 

 

 

 

 

    - Số  học sinh đỗ TN:  477/477 (đạt 100%)

 

 

 

 

     - Điểm cao xét tuyển Đại học: Có 31 học sinh đạt từ 27 điểm trở lên, 10 học sinh trên 28 điểm các khối xét tuyển ĐH; có 310  điểm 9 trở lên (Toán: 9; Văn:116; Anh:13; Lý:14; Hóa:12; Sinh: 4; Sử:17; Địa: 3; GDCD:122); có 11 học sinh đạt điểm 10 (các môn Tiếng Anh, Lịch sử, GDCD).

 

 

  1. DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT ĐIỂM 10 KỲ THI TN  NĂM 2023

 

 

STT

Họ và tên

Ngày sinh

Điểm thi 

Môn thi

Lớp

 

 

1

TRẦN THỊ TRÂM

28/04/2005

10.00

Tiếng  Anh

12C8

 

 

2

TRẦN VĂN HOÀN

26/09/2005

10.00

Lịch sử

12C12

 

 

3

TRẦN QUỲNH MAI

02/12/2005

10.00

Lịch sử

12C7

 

 

4

TRẦN THỊ KIM CHI

07/03/2005

10.00

GDCD

12C6

 

 

5

ĐỖ THỊ DUNG

18/09/2005

10.00

GDCD

12C6

 

 

6

NGUYỄN THỊ NHUNG

12/01/2005

10.00

GDCD

12C6

 

 

7

LÊ MINH THỌ

02/05/2005

10.00

GDCD

12C12

 

 

8

LÊ THỊ THÙY

19/10/2005

10.00

GDCD

12C8

 

 

9

NGUYỄN HỮU TUẤN

06/08/2005

10.00

GDCD

12C11

 

 

10

NGUYỄN ĐỨC HẬU

16/10/2005

10.00

GDCD

12C11

 

 

11

NGUYỄN THỊ HUYỀN

15/01/2005

10.00

GDCD

12C11

 

                       ( Danh sách gồm 11 em)

 

 

II.DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT TỪ 27 ĐIỂM TRỞ LÊN- KHỐI XÉT TUYỂN ĐH  NĂM  2023

 

TT

Họ và tên học sinh

Ngày sinh

Toán

Vật lí

Hóa học

Sinh học

Ngữ văn

Lịch sử

Địa lí

GDCD

Ngoại ngữ

Tên tổ hợp

Tổng điểm TH

Các môn thành phần của tổ hợp

Lớp

1

TRẦN THỊ TRÂM

28/04/2005

7.8

 

 

 

9.5

7.25

7

9.25

10

D66

28.75

 Văn, Anh, GDCD

12C8

2

NGUYỄN VĂN SANG

27/01/2005

5.2

 

 

 

9

9.75

8.75

9.75

3.4

C19

28.5

Văn, Sử , GDCD

12C6

3

HÀ THANH NHÀN

16/11/2005

8

 

 

 

9.25

9.5

7

9.75

8.2

C19

28.5

Văn, Sử , GDCD

12C8

4

TRẦN TRỌNG VIỆT ANH

17/04/2005

9.6

9.25

9.5

6

8

 

 

 

4.4

A00

28.35

Toán, Lí, Hóa

12C1

5

TRẦN QUỲNH MAI

2/12/2005

6.8

 

 

 

9

10

9.25

8.75

6.4

C00

28.25

Văn, Sử , Điạ

12C7

6

LÊ THỊ KIM CHI

21/04/2005

6.6

 

 

 

9.25

9.25

8

9.75

5.6

C19

28.25

Văn, Sử , GDCD

12C7

7

NGUYỄN ĐỨC ANH

16/11/2005

9.6

9.25

9.25

7.5

8.25

 

 

 

6.6

A00

28.10

Toán, Lí, Hóa

12C1

8

LÊ MINH THỌ

2/5/2005

9

 

 

 

9

9

7.5

10

5

C19

28

Văn, Sử , GDCD

12C12

9

TRẦN VĂN HOÀN

26/09/2005

6.6

 

 

 

8.5

10

8.25

9.5

7.8

C19

28

Văn, Sử , GDCD

12C12

10

NGUYỄN THỊ NHUNG

12/1/2005

7

 

 

 

8.75

9.25

8.25

10

4.6

C19

28

Văn, Sử , GDCD

12C6

11

NGUYỄN THỊ DUNG

2/1/2005

8.4

 

 

 

9.5

8

7

8.75

9.6

D66

27.85

Văn, Anh, GDCD

12C8

12

LÊ THÙY ANH

21/02/2005

9.4

 

 

 

9.5

6.75

5.75

8.75

8.8

D01

27.7

Toán, Văn, Anh

 

12C8

13

TRẦN PHƯƠNG LINH

8/3/2005

7

 

 

 

9.5

7.25

6.75

9

9.2

D66

27.7

Văn, Anh, GDCD

12C7

14

NGUYỄN MINH HÀ

12/6/2005

8

 

 

 

9.25

7.5

7.5

9.25

9.2

D66

27.7

Văn, Anh, GDCD

12C4

15

TỐNG ĐỨC HÙNG

19/12/2005

8.6

9.25

9.75

8

8

 

 

 

6.4

A00

27.6

Toán, Lí, Hóa

12C1

16

NGUYỄN NGỌC HÀ

12/6/2005

8.6

 

 

 

9.25

8

8.25

8.75

9.6

D66

27.6

Văn, Anh, GDCD

12C4

17

TỐNG THỊ THU NGA

23/06/2005

8

 

 

 

9.5

6.5

5.75

9.25

8.8

D66

27.55

Văn, Anh, GDCD

12C7

18

HOÀNG THỊ QUỲNH

9/11/2005

6.6

 

 

 

9.25

9

7

9.25

4

C19

27.5

Văn, Sử , GDCD

12C11

19

NGUYỄN ĐĂNG TUẤN

11/9/2005

5.6

 

 

 

8.75

9

8.5

9.75

3

C19

27.5

Văn, Sử , GDCD

12C11

20

TRỊNH THỊ THU THẢO

8/7/2005

5

 

 

 

9

9

8.25

9.5

3.2

C19

27.5

Văn, Sử , GDCD

12C6

21

LÊ THỊ THANH

10/10/2005

4.4

 

 

 

8.75

9.25

7.75

9.5

2.4

C19

27.5

Văn, Sử , GDCD

12C6

22

ĐỖ THỊ DUNG

18/09/2005

4.8

 

 

 

9.25

8.25

6.5

10

3.4

C19

27.5

Văn, Sử , GDCD

12C6

23

NGUYỄN P. THẢO TRANG

6/7/2005

6.4

 

 

 

8.75

9

9

9.5

8.8

C19

27.25

Văn, Sử , GDCD

12C7

24

NGUYỄN MINH NGUYỆT

8/9/2005

7.4

 

 

 

9.5

8

6.75

9.75

4.6

C19

27.25

Văn, Sử , GDCD

12C11

25

NGUYỄN HỮU TUẤN

6/8/2005

6.4

 

 

 

9

8.25

7.75

10

4

C19

27.25

Văn, Sử , GDCD

12C11

26

HOÀNG THỊ DUNG

16/06/2005

7.8

 

 

 

8.75

9

7

9.5

4

C19

27.25

Văn, Sử , GDCD

12C10

27

LÊ THỊ HẢI YẾN

8/10/2005

7.8

5.25

9

9.5

8.75

 

 

 

4.8

C08

27.25

Văn, Hóa, Sinh

12C5

28

LÊ THỊ MAI LINH

22/07/2005

4

 

 

 

9

9.25

8.5

9

3

C19

27.25

Văn, Sử , GDCD

12C6

29

NGUYỄN VĂN THẾ

19/12/2005

8.8

 

 

 

8.25

8.75

8.25

9.5

4.2

A08

27.05

Toán, Sử, GDCD

12C12

30

NGUYỄN NGỌC DIỆU

20/11/2005

8.8

9.25

9

7.25

8.75

 

 

 

7.8

A00

27.05

Toán, Lí, Hóa

12C1

31

NGUYỄN THỊ HUYỀN

15/01/2005

8.6

 

 

 

9

8.5

7.25

10

3

C14

27.00

Toán, Văn, GDCD

12C11

                                     

( Danh sách gồm 31 em)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                  

 

  1. DANH SÁCH HỌC SINH CÓ TỔNG ĐIỂM TỐT NGHIỆP CAO NHẤT NĂM  2023

 

STT

Lớp

Họ và tên

Giới tính

Ngày sinh

Nơi sinh

Dân tộc

Điểm số các bài thi

 

Thứ hạng

Toán

Ngữ văn

Vật lí

Hóa học

Sinh học

Lịch sử

Địa lý

GD
CD

Ngoại ngữ

Môn NN

Tổng

1

12C4

NGUYỄN NGỌC HÀ

Nữ

12/06/2005

THANH HOÁ

Kinh

8.60

9.25

 

 

 

8.00

8.25

8.75

9.60

N1

52.45

1

2

12C8

HÀ THANH NHÀN

Nữ

16/11/2005

THANH HOÁ

Kinh

8.00

9.25

 

 

 

9.50

7.00

9.75

8.20

N1

51.70

2

3

12C7

NGUYỄN PHẠM THẢO TRANG

Nữ

06/07/2005

TP. HỒ CHÍ MINH

Kinh

6.40

8.75

 

 

 

9.00

9.00

9.50

8.80

N1

51.45

3

4

12C8

NGUYỄN THỊ DUNG

Nữ

02/01/2005

THANH HOÁ

Kinh

8.40

9.50

 

 

 

8.00

7.00

8.75

9.60

N1

51.25

4

5

12C1

NGUYỄN NGỌC DIỆU

Nữ

20/11/2005

THANH HOÁ

Kinh

8.80

8.75

9.25

9.00

7.25

 

 

 

7.80

N1

50.85

5

(Danh sách gồm 5 em)

 

Phát huy truyền thống dạy tốt, học tốt và truyền thống của nhà trường vinh dự được mang tên nhà sử học, danh nhân văn hoá của đất nước. Năm học 2023-2024 thầy và trò nhà trường quyết tâm thi đua dạy tốt, học tập, rèn luyện tốt và thực hiện tốt các cuộc vận động lớn của nghành và của Bộ Chính trị " Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” Quyết tâm xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh về mọi mặt để trở thành một trong những điểm sáng về giáo dục trong huyện và trong tỉnh, xứng đáng với truyền thống “ Thiệu Hoá một vùng đất hiếu học ”, với sự tin yêu của Lãnh đạo và nhân dân huyện nhà.

 

                                                                      BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG