NHỮNG DẤU SON LỊCH SỬ CẤP III THIỆU HOÁ – THIỆU HOÁ I – ĐÔNG SƠN II – LÊ VĂN HƯU
NHỮNG DẤU SON LỊCH SỬ
CẤP III THIỆU HOÁ THIỆU HOÁ I ĐÔNG SƠN II LÊ VĂN HƯU
- Năm học 1963 1964:
- Ngày 22 tháng 08 năm 1963 UBHC tỉnh Thanh Hoá Quyết định thành lập trường cấp III Thiệu Hoá.
+ 1 lớp 9 chuyển từ trường cấp III Lam Sơn về gồm 46 học sinh.
+ 2 lớp 8 tuyển sinh của Thiệu Hoá và Yên Định gồm 102 học sinh.
Năm học 1964 1965:
- Trường đủ 3 khối lớp (8, 9, 10) gồm 6 lớp 314 học sinh.
- UBHC huyện Thiệu Hoá Quyết định xây dựng trường tại xã Thiệu Vận.
- Trường sơ tán lần thứ nhất.
+ Học sinh thuộc hữu ngạn Sông chu sơ tán tại Làng Khoai xã Thiệu Vận.
+ Học sinh thuộc tả ngạn Sông chu sơ tán tại Làng Đình Tân xã Thiệu Phú.
Năm học 1965 1966:
- Trường sơ tán lần 2.
+ Bộ phận sơ tán tại xã Thiệu Vởnchuyển đi Thiệu Hoà rồi Thiệu Tâm.
+ Bộ phận sơ tán ở Thiệu Phú chuyển đi Thiệu Long rồi Thiệu Nguyên.
Năm học 1968 1969:
- Tách thành 2 trường lần thứ nhất.
+ Bộ phận sơ tán ở Thiệu Tâm thành trường cấp III Thiệu Hoá I.
+ Bộ phận sơ tán Thiệu Nguyên thành trường cấp 3 Thiệu Hoá II (hai trường có hai con dấu riêng theo tên trường).
Tháng 2 năm 1971:
- Nhập hai trường lại và học chung tại khu trường mới xây dựng (xã Thiệu Vận).
- Dùng con dấu của trường Thiệu Hoá I.
+ Hiệu trưởng khi trường nhập lại: Đ/c Nguyễn Văn Châm.
+ Ngày 15 tháng 04 năm 1972 trường phải sơ tán lần 3.
- 8 lớp sơ tán tại Thiệu Vận do đ/c Đỗ Như Phùi phụ trách.
- 10 lớp sơ tán tại Thiệu Tâm một thời gian rồi chuyển về Thiệu Phú cuối cùng là Thiệu Hưng do đ/c Nguyễn Ngọc Thái phụ trách.
Năm học 1972 1973:
- Tách thành 2 trường lần thứ 2.
- Bộ phận sơ tán tại Thiệu Vận (8 lớp) và Thiệu Lý (10 lớp) là trường cấp III Thiệu Hoá 1 (Dùng con dấu Thiệu Hoá I).
+ Bộ phận sơ tán Thiệu Hưng (8 lớp) là trường cấp III Thiệu Hoá 1 (Dùng con dấu Thiệu Hoá II) và xây dựng trường mới tại xã Thiệu Hưng.
Năm học 1975 1976:
- Là thời kỳ mở đầu cho các phong trào thi đua trong nhà trường.
+ Thi đua hai tốt xây dựng tổ lao động XHCN và trường tiên tiến.
+ Thực hiện đưa lao động sản xuất vào nhà trường (phong trào làm gạch, nuôi cá).
+ Thực hiện nhiệm vụ 1 HĐ 2 nhiệm vụ, tổ chức và dạy bổ túc văn hoá cho cán bộ chủ chốt ở các xã Thiệu Vân, Thiệu Chính, Đông Tiến, Đông Hoàng.
Năm học 1977 1978:
- Mở Hội nghị khoa học đầu tiên của trường.
- Có 2 báo cáo khoa học được xếp loại A của tỉnh (đ/c Lê Khắc Nhâm và Nguyễn Xuân Thiện).
- Lần đầu tiên trường được công nhận trường tiên tiến cấp tỉnh.
Năm học 1979 1980:
- Mở phân hiệu cấp III tại xã Thiệu Chính.
- Chuyển học sinh 5 xã: Thiệu Hoà, Thiệu Minh, Thiệu Chính, Thiệu Toán, Thiệu Tâm gồm 6 lớp học tại khu phân hiệu.
- Cử đ/c Bùi Sỹ Tần (Hiệu phó) phụ trách khu phân hiệu.
Năm học 1983 1984:
- Tổ chức kỷ niệm 20 năm thành lập trường (18 tháng 11 năm 1883).
+ Đ/c Cao Sơn Hải phó Ty Giáo dục về tặng cờ lưu niệm.
+ Đ/c Lê Huy Vọng Phó Bí thư huyện Uỷ về tặng cờ lưu niệm.
Năm học 1984 1985:
+ Phân hiệu Thiệu Chính được Quyết định thành trường Đông Sơn 3.
- Trường được công nhân trường tiên tiến cấp tỉnh lần thứ 2.
- Trường được UBND tỉnh tặng bằng khen thi đua 3 tốt (1983 1985).
Năm học 1988 1989:
- Tổ chức kỷ niệm 25 năm thành lập trường (20/11/1988).
+ Đ/c Nguyễn Đình Bưu Giám đốc Sở giáo dục về dự.
+ Đ/c Nguyễn Văn Nam thường vụ huyện uỷ Trưởng Ban tuyên huấn huyện uỷ Đông Sơn về dự.
Năm học 1990 1991:
- Đội học sinh giỏi Vật lý K12 đạt giải nhất toàn tỉnh.
- Đội học sinh đạt giải Toán K12 đạt giải 3 toàn tỉnh.
- Đồng đội 7 môn thi học sinh giỏi K12 đạt giải 3 toàn tỉnh.
+ Có 3 học sinh đạt giải cấp tỉnh môn Vật lý và môn Toán.
- Trường đề nghị huyện và tỉnh cho xây dựng trường mới và cao tầng.
Năm học 1991 1992:
- Đội học sinh giỏi Sinh Vật K12 đạt giải nhất toàn tỉnh.
- Đội học sinh giỏi Lịch Sử K12 đạt giải nhất toàn tỉnh.
- Đội học sinh giỏi Vật lý K12 đạt giải ba toàn tỉnh.
- Đồng đội 7 môn thi học sinh giỏi K12 đạt giải 3 toàn tỉnh.
- Có 3 học sinh đạt giải ba cấp tỉnh về các môn Văn, Vật lý, Địa lý.
- UBND tỉnh Quyết định cho trường xây dựng trường mới cao tầng (QĐ số 275/UBTH XD ngày 22 tháng 06 năm 1992.).
Năm học 1992 1993:
- Chuẩn bị Hội trường chuẩn bị 30 năm thành lập trường.
- Đội học sinh giỏi Văn K11 đạt giải ba toàn tỉnh.
- Hai học sinh Lê Ngọc Tuấn Đỗ Ngọc Dòng đạt giải Văn 11 toàn tỉnh.
- Học sinh Võ Hai Thanh đạt giải nhất môn Toán K11 toàn tỉnh.
- UBND tỉnh Quyết định đổi tên trường thành trường Lê văn Hưu (QĐ số 1665TC/UBTH ngày 7 tháng 12 năm 1993).
- Khánh thành trường mới cao tầng.
- Hội trường kỷ niệm 30 năm thành lập trường.
Kết quả thi HSG cấp tỉnh giai đoạn từ 1993-2012
Năm học 1993 1994 đạt 10 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 1994 1995 đạt 14 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 1995 1996 đạt 17 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 1996 1997 đạt 26 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 1997 1998 đạt 32 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 1998 1999 đạt 31 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 1999 2000 đạt 32 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 2001 2002 đạt 72 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 2002 2003 đạt 43 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 2003 2004 đạt 5 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 2004 2005 đạt 52 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 2005 2006 đạt 74 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 2006 2007 đạt 44 giải học sinh giỏi cấp tỉnh.
Năm học 2007 2008 đạt 56 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 2008 2009 đạt 75 giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học 2009 2010 đạt 85 giải học sinh giỏi cấp tỉnh (01 giải khuyến khích máy tính casio môn vật lý) Năm học 2010 2011 đạt 98 giải học sinh giỏi cấp tỉnh.
Năm học 2011 2012 đạt 130 giải học sinh giỏi cấp tỉnh (01 giải nhì Quốc gia máy tính casio môn hoá)
Kết quả đậu ĐH CĐ trong 5 năm gần đây
Năm học 2004 2005, có 168 em, đạt 35% (01 em đạt 30/30, 07 em đạt từ 28,5 điểm trở lên)
Năm học 2005 2006 231 em, đạt 44% (04 em đạt từ 28,5 điểm trở lên)
Năm học 2006 2007 207 em, đạt 41% (05 em đạt từ 28,5 điểm trở lên)
Năm học 2007 2008 378 em, đạt 73,6% (03 em đạt từ 28,5 điểm trở lên)
Năm học 2008 2009 326 em, đạt 58,7% (01em đạt từ 28,5 điểm)
Năm học 2008 2009 326 em, đạt 58,7% (01em đạt từ 28,5 điểm)
Năm học 2009 2010 358 em, đạt 63,4%. Có hơn 10 học sinh có diểm thi đạt từ 25 điểm trở lên. Đặc biệt học sinh Nguyễn Thành Luân lớp 12 C1 đậu 2 trường ĐH, thủ khoa của trường ĐH Quân Y với số điểm 29,5 đứng thứ tư trường ĐH Bách khoa HN với số điểm 28,5.
Năm học 2010 2011: 354 em đạt 62,5 %
Năm học 2011 2012: 312 em đạt 55,0 %
LÃNH ĐẠO TRƯỜNG TỪ NĂM 1963 TỚI NAY
I Hiệu trưởng:
1. Nguyễn Văn Châm từ 1963 1971 (Nghỉ hưu tại TP Nha Trang).
2. Đỗ Như Phùi từ 1971 1974 (Đã mất năm 1883).
3. Lê Khắc Nhâm từ 1974 1994
4. Nguyễn Xuân Thiện từ 1995 1996
5. Nguyễn Thị Bích từ 1996 2009.
6. Nguyễn Viết Tốn từ 2010 2020
7. Lê Đình Sinh từ 2020
II. Phó Hiệu trưởng:
1. Nguyễn Ngọc Thái Đã nghỉ hưu
2. Vũ Đình Hào Công tác tại TP Hồ Chí Minh
3. Lê Hữu Bích Đã nghỉ hưu
4. Nguyễn văn Tính Thường vụ huyện uỷ Thiệu Yên
5. Bùi Sỹ Tân Hiệu trưởng trường THPT Sầm Sơn
6. Trần Như Tịnh Đã nghỉ hưu
7. Nguyễn Đình Tính Hiệu trưởng trường THPT Đông Sơn 3
8. Bùi Công Nhự GV trường THPT Đông Sơn 3
9. Đoàn Trung Quang Đã nghỉ hưu
10. Lê Văn Hùng Đã nghỉ hưu
11. Nguyễn Xuân Thiện P. Hiệu trưởng trường THPT Đông Sơn 2
12. Nguyễn Thị Bích T8 năm 1995 T4 năm 1996.
13. Cao Văn Nguyên T4 năm 1996 2011. HT trường THPT Dương Đình Nghệ
14. Lê Quốc Hiến Từ 1998 đến nay
15. Nguyễn Văn Chế T10 năm 2007 đến nay
16. Lê Đình Sinh T1 năm 2012 đến nay
17. Nguyễn Thị Hương Từ T10/ 2020
III. Bí thư chi bộ: (từ 10/2008 đến nay là Đảng bộ)
1. Đỗ Như Phùi
2. Nguyễn Xuân Tố
3. Trần Như Tịnh
4. Lê Khắc Nhâm
5. Nguyễn Xuân Thiện
6. Nguyễn Thị Bích
7. Cao văn Nguyên
8. Nguyễn Viết Tốn.
9. Lê Đình Sinh
IV. Thư ký HĐ nhà trường:
1. Dương Biểu
2. Dương Văn Hanh
3. Lê Đức Phán
4. Phạm Ngọc Tiệp
5. Lê Ngọc Toãn
6. Nguyễn Xuân Phượng
7. Trần Như Tịnh
8. Nguyễn Đình Tĩnh
9. Nguyễn Văn Hỷ
10. Lê Hữu Đức
11. Nguyễn Xuân Thiện
12. La Đức Thuyết
13. Thiều Sỹ Nhự
14. Trần Hùng
15. Lê Anh Dũng
16. Nguyễn Ngọc Sơn
V. Thư ký công đoàn nhà trường:
1. Lê Đình Hoán
2. Phạm Ngọc Bang
3. Phạm Duy Đào
4. Hoàng Việt Dũng
5. Lê Duy Luyện
6. Lê Văn Lan
7. Lê Trọng Côn
8. Nguyễn Trọng Dức
9. Lê Văn Dần
10. Nguyễn Văn Ngọc
11. Vũ Đình Đạt
12. Lê Sỹ Lễ
13. Lê Văn Hùng
14 La Đức Thuyết
15. Lê Khắc Khiêm
16. Lê Quốc Hiến
17. Lê Đình Sinh
18. Nguyễn Ngọc Sơn từ T4/2020
VI. Bí thư đoàn trường:
1. Nguyễn Văn Cẩn
2. Dương Chí Đức
3. Nguyễn Văn Thị
4. Lê Công Minh
5. Phạm Đình Thơ
6. Lê Minh
7. Lê Đông Tháp
8. Nguyễn văn Hỷ
9. Lê Văn Tu
10. Nguyễn Đình Tỉnh
11. Đỗ Doãn Khải
12. Nguyễn Quốc Phú
13. Nguyễn văn Ngọc
14. Vũ Đình Đạt
15. Trần Văn Kiên
16. Vũ Thị Vượng
17. Cao Văn Nguyên
18. Lê Quốc Hiến
19. Chu Hồng Văn
20. Nguyễn Ngọc Khuê
21. Đỗ Ngọc Luân
22. Lại Văn Khoa
23. Nguyễn Văn Chế
24. Nguyễn Ngọc Sơn.
25. Phạm Đình Huệ